ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2003/QĐ-UB
|
Bạc
Liêu, ngày 17 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, được sửa
đổi và bổ sung theo các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 53/TT-KH ngày 30/6/2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số
15/2001/QĐ-UB ngày 22/5/2001 của Uỷ ban nhân nhân tỉnh về việc quy định tạm thời
về phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã; thủ trưởng các ngành, các cấp căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Tỉnh ủy (báo cáo)
- CT; các PCT.
- CVP, PVP TH
- Lưu VP, T (QD02)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
Kèm theo quyết định số 21/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu
1. Mục
đích và yêu cầu:
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư
do nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế- xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Tạo sự thống nhất trong quản
lý đầu tư và xây dựng, đảm bảo công tác đầu tư xây dựng theo quy hoạch và phù hợp
với quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi
áp dụng :
Đối với tất cả các dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn chương trình mục tiêu Quốc gia và chương
trình mục tiêu), vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước được đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh (gọi tắt cấp tỉnh), Chủ tịch
UBND huyện, thị xã (gọi tắt cấp huyện), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi
tắt cấp xã).
3. Phân cấp
quản lý theo ngành, địa phương :
3.1, Công trình giao thông đường
bộ:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư và giao Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư đường quốc lộ dự kiến, đường tỉnh,
đường huyện và cầu trên các tuyến đường này (danh mục chi tiết theo phụ lục 1-
quyết định số 1567/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh); hệ thống đường nội ô
thị xã Bạc Liêu.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư toàn bộ hệ thống đường giao thông và cầu theo
địa giới hành chính, ngoài các danh mục cầu- đường do trung ương và tỉnh quyết
định đầu tư.
3.2, Công trình thủy lợi:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư (trừ các công trình do Trung ương quản lý) và giao Sở chuyên ngành làm chủ đầu
tư theo từng dự án:
Các sông, kênh từ cấp II trở
lên.
Đê biển đông, hệ thống đê bao
sông, đê kênh cấp I.
Cống có chiều rộng cửa từ 2,5 m
trở lên.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư các công trình thủy lợi, toàn bộ hệ thống đập
ngăn mặn - giữ ngọt thời vụ, theo địa giới hành chính, trừ các công trình do
Trung ương và Tỉnh quyết định đầu tư.
3.3, Công trình giáo dục và đào
tạo:
a. Cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư và giao:
- Sở Giáo dục và Đào tạo làm chủ
đầu tư dự án xây dựng các trường phổ thông trung học, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên cấp huyện, các trường và nhà trẻ trọng điểm của tỉnh: Võ Thị Sáu, Phùng
Ngọc Liêm và Hoa Sen.
- Các Trường, Trung tâm, cơ sở
thuộc cấp tỉnh quản lý làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của đơn vị mình.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các
trường phổ thông cơ sở, tiểu học, nhà trẻ, mẫu giáo, các cơ sở trực thuộc phòng
Giáo dục và Đào tạo quản lý.
3.4, Công trình cấp nước sạch:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư và giao:
- Công ty Cấp thoát nước và môi
trường đô thị làm chủ đầu tư hệ thống cấp nước nội ô thị xã Bạc Liêu, hệ thống
hai thị trấn Giá Rai và Hộ Phòng.
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn làm chủ đầu tư hệ thống cấp nước các thị trấn (trừ
hai thị trấn Giá Rai và Hộ Phòng), trung tâm cụm xã, trung tâm xã, các khu dân
cư tập trung và các hộ riêng lẻ ở nông thôn.
3.5, Công trình y tế:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư và giao các đơn vị trực tiếp sử dụng công trình làm chủ đầu tư Bệnh viện tỉnh,
các Trung tâm y tế cấp huyện; các cơ sở, Trung tâm trực thuộc Sở Y tế quản lý.
Riêng dự án cải tạo và nâng cấp
Bệnh viện tỉnh, giao Ban điều hành dự án xây dựng Bệnh viện làm chủ đầu tư cho
đến khi kết thúc dự án.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trung Tâm y tế khu vực, Trạm Y tế tuyến xã,
phường, thị trấn.
3.6, Công trình Trụ sở cơ quan
làm việc:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư và giao :
- Các đơn vị trực tiếp sử dụng
công trình làm chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án (QLDA) tỉnh làm chủ nhiệm điều
hành các dự án Trung tâm Hội nghị tỉnh; trụ sở làm việc các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc cấp Sở quản lý), trường hợp
đặc biệt UBND tỉnh có quyết định riêng theo từng dự án.
- UBND cấp huyện làm chủ đầu tư
và Ban QLDA cấp huyện làm chủ nhiệm điều hành các dự án Trụ sở Huyện, Thị uỷ;
trụ sở HĐND và UBND huyện, thị xã.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư Trụ sở các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện
(không nằm trong trụ sở Huyện, Thị uỷ, trụ sở HĐND và UBND huyện, thị xã) ; trụ
sở các cơ quan xã, phường, thị trấn.
3.7, Các công trình công cộng:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư các công trình phục vụ công cộng thuộc cấp tỉnh và giao các Sở chuyên ngành
làm chủ đầu tư các công trình thuộc chuyên ngành mình. Các công trình khác, tùy
theo tính chất của công trình, UBND tỉnh quyết định chủ đầu tư theo từng dự án
cụ thể.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư các công trình phục vụ công cộng thuộc cấp huyện
quản lý.
3.8, Chỉnh trang đô thị thị xã Bạc
Liêu:
a. Cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư và giao:
- Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu
tư toàn bộ hệ thống đường nội ô thị xã (đường có tên đường).
- Công ty Cấp thoát nước và môi
trường đô thị làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo hệ thống đường
nội ô thị xã do Sở Giao thông vận tải quản lý, bao gồm: thoát nước, điện chiếu
sáng, vĩa hè, cây xanh, các công viên trừ Công viên Trần Huỳnh.
b. Thị xã Bạc Liêu:
Chủ tịch UBND tỉnh giao Chủ tịch
UBND thị xã Bạc Liêu quyết định đầu tư:
- Các đường hẽm, hệ thống thoát
nước phụ (nối mạng vào hệ thống thoát nước chính).
- Các công trình: Nhà nước và
nhân dân cùng làm, không thuộc mục 3.8.a.
4. Phân cấp
về thẩm quyền quyết định :
4.1, Thẩm quyền quyết định đầu
tư:
a. Cấp tỉnh :
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C do địa phương quản lý; dự án nhóm A (trong quy
hoạch được duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư) sau khi có ý kiến
của các Bộ, ngành có liên quan, đồng thời được HĐND tỉnh thảo luận và chấp thuận
đầu tư.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn dưới 500
triệu đồng và xử lý các vấn đề có liên quan trừ việc phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư.
b. Cấp huyện:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình
có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng đối với cấp huyện và dưới 1 tỷ đồng đối với cấp
xã.
- Việc thực hiện dự án phải theo
đúng quy định của pháp luật, trước khi quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm
quyền:
. Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm lấy ý kiến các tổ chức chuyên môn và các Sở quản lý chuyên ngành
(theo từng tính chất dự án).
. Chủ tịch UBND cấp xã phải được
Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và UBND cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu
tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ nguồn đóng góp của nhân dân UBND cấp xã phải thực
hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
4.2, Thẩm quyền phê duyệt thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán:
a. Cấp tỉnh:
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm A do tỉnh quản
lý, sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định; các công trình thuộc dự án
nhóm B, C do địa phương quản lý, sau khi đã được Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng
chuyên ngành thẩm định.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Xây
dựng phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư, có tổng vốn đầu tư: dưới 03 tỷ đồng đối với các dự án thuộc
chuyên ngành thủy lợi và giao thông; dưới 01 tỷ đồng đối với dự án thuộc chuyên
ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp (trừ các công trình điện), sau khi được
bộ phận chuyên môn thẩm định.
- Đối với những dự án có liên
quan đến nhiều ngành, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán được thực hiện theo nguyên tắc cơ cấu vốn đầu tư vào ngành hoặc lĩnh vực
nào cao nhất sẽ do ngành đó chủ trì thực hiện trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của
các ngành có liên quan.
b. Cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án do cấp huyện và cấp
xã quyết định đầu tư, sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định.
4.3, Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư:
- Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, trừ dự án nhóm
A.
- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có
mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
5. Tổ chức
thực hiện:
5.1, Tổ chức thực hiện:
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì cùng các ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định
này, đồng thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các ngành, các địa
phương trong quá trình thực hiện, đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh xem xét
quyết định.
5.2, Xử lý các dự án dang dở :
- Các dự án đã phê duyệt nhưng
chưa triển khai thực hiện dự án, được thực hiện theo quyết định này.
- Các dự án đang thực hiện (đã
triển khai thi công) được thực hiện theo quyết định phê duyệt dự án và các văn
bản pháp lý khác (nếu có) cho đến kết thúc dự án.