ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/QĐ-UB
|
Long Xuyên,
ngày 17 tháng 04 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994
của Thủ tướng Chính phủ, V/v: Ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch,
Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU I:
Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. Bản quy định này
thay thế cho bản quy định đã ban hành kèm theo quyết định số 126/QĐ.UB ngày
09/04/1993 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang.
ĐIỀU II:
Bản quy định này có hiệu lực thi hành trong toàn
tỉnh An Giang kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về quản lý đầu tư và xây dựng
trái với bản quy định này đều bị bãi bỏ.
ĐIỀU III:
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện - thị xã
và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Phú Hội
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG TRÊN LẢNH THỔ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh số 350/QĐ-UB Ngày 17 tháng 4 năm
1995)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bản quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng trên lãnh thổ tỉnh An Giang không lập lại các điều quy định theo điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số
177-CP ngày 20/10/1994; mà chỉ cụ thể hóa một số điều cần thiết để tiện việc
thi hành ở địa phương.
Điều 2: Tất cả các cơ quan nhà nước thuộc
các ngành các cấp; các tổ chức và cá nhân có đầu tư và xây dựng trên lãnh thổ tỉnh
An Giang, phải nghiêm chỉnh thi hành Nghị định 177-CP của Chính phú, các văn bản
pháp quy khác của Nhà nước về đầu tư và xây dựng; và bảng quy định này.
Điều 3: UBND Tỉnh An Giang:
1. Có trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước về
đầu tư và xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định các dự án đầu tư thuộc nhóm B và
nhóm C. Riêng các dự án thuộc nhóm B, UBND Tỉnh quyết định đầu tư sau khi có sự
thống nhất của Bộ Trưởng chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
3. Có ý kiến đề nghị các cơ quan thẩm quyền TW
quyết định các dự án đầu tư thuộc nhóm A.
4. Giao cho thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, theo
chức năng nhiệm vụ của từng ngành giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đầu tư và xây dựng theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của
quy định này.
Điều 4: Giao cho chủ nhiệm UBKH Tỉnh giúp
UBND Tỉnh về quản lý đầu tư bao gồm các nội dung nhiệm vụ sau:
1. Hoạch định các định hướng, mục tiêu, chiến lược,
quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Hướng dẫn lập dự án và chủ trì cùng thủ trưởng
các Sở, ngành hữu trách:
a. Thẩm định dự án đầu tư thuộc nhóm B và nhóm C
để trình UBND Tỉnh ra quyết định đầu tư.
b. Phân tích, nhận xét, đánh giá các dự án đầu
tư thuộc nhóm A giúp UBND Tỉnh có ý kiến đề nghị cơ quan thẩm quyền TW thẩm định
và quyết định đầu tư.
3. Dự kiến khả năng các nguồn vốn đầu tư xã hội
và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp huy động các nguồn lực để cân đối đầu
tư phát triển. Xác định cơ cấu, danh mục, dự án ưu tiên đầu tư.
Kế hoạch hóa vốn và danh mục đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương và ngân sách xã.
4. Tổ chức phối hợp giúp UBND Tỉnh quản lý thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư chặt chẽ đúng pháp luật và có hiệu quả.
5. Hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thi hành
các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư.
Điều 5: Giao Giám đốc Sở Xây dựng giúp
UBND Tỉnh về quản lý xây dựng, bao gồm các nội dung nhiệm vụ sau:
1. Quy hoạch, xây dựng các Thị xã, Thị trấn, thị
tứ và cụm dân cư nông thôn.
2. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư.
3. Quản lý hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, đơn giá tổng hợp theo quy định của Nhà nước.
Giúp UBND Tỉnh:
a-/ Điều chỉnh đơn giá xây dựng cho sát với thực
tế thị trường và điều kiện cụ thể ở địa phương trong trường hợp quy định của cơ
quan thẩm quyền TW cao hơn thực tế.
b-/ Kiến nghị cơ quan thẩm quyền TW điều chỉnh
đơn giá xây dựng trường hợp quy định của cơ quan thẩm quyền thấp hơn thực tế.
c-/ Ban hành đơn giá xây dựng tạm thời trường hợp
cơ quan thẩm quyền TW chưa ban hành.
4. Chủ trì:
a. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
các dự án đầu tư thuộc nhóm B và nhóm C để trình UBND Tỉnh xét duyệt.
b. Phân tích nhận xét giúp UBND Tỉnh có ý kiến đề
nghị cơ quan thẩm quyền TW thẩm định xét duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán các dự án đầu tư thuộc nhóm A.
5. Quản lý nhà nước về hành nghề tư vấn đầu tư
xây dựng và kinh doanh xây lắp, quản lý và hướng dẫn đấu thầu, chọn thầu tư vấn
và xây lắp trên lãnh thổ An Giang.
6. Cấp phép xây dựng theo thẩm quyền.
7. Cùng Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng và chịu trách nhiệm kết luận kỹ thuật, chất lượng và các yếu tố khác
mang tính pháp lý về xây dựng công trình đã nghiệm thu.
8. Hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thi hành
các quy định của Nhà nước về quản lý xây dựng.
Điều 6: Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá giúp UBND Tỉnh quản lý tài chính, kế toán về đầu tư xây dựng theo quy định
của Bộ Tài chính, và thực hiện cá nội dung nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia: biện pháp chính sách phát triển vốn
đầu tư, thẩm định các dự án đầu tư và quản lý các nguồn vốn đầu tư trên địa
bàn.
2. Bố trí tổng mức vốn đầu tư - xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách địa phương và ngân sách xã và các biện pháp bảo đảm nguồn
cân đối theo quyết định của UBND Tỉnh. Tham gia xây dựng kế hoạch vốn đầu tư
trên địa bàn.
3. Chuyên vốn đầu tư và xây dựng thuộc ngân sách
địa phương đến Cục Đầu tư - Phát triển theo kế hoạch đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp Cục Đầu tư - Phát triển hướng dẫn và
kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư, về tài
chính - kế toán đầu tư và xây dựng;
5. Kiểm tra báo cáo tổng hợp thực hiện vốn đầu
tư và xây dựng hằng năm của Cục Đầu tư phát triển trình cơ quan thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 7: Giao Cục Trưởng Cục Đầu tư Phát
triển giúp UBND Tỉnh quản lý cấp phát và cho vay vốn đầu tư - xây dựng theo
đúng quy định của Bộ Tài chính và của Tổng Cục Đầu tư Phát triển; đồng thời lưu
ý các nội dung nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia: biện pháp chính sách phát triển vốn
đầu tư, thẩm định các dự án đầu tư và xây dựng kế hoạch vốn đầu tư trên địa
bàn.
2. Hướng dẫn thông suốt các quy định, chế độ, thể
lệ, thủ tục về cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư - xây dựng để các
ngành, các cấp, các chủ đầu tư và các nhà thầu thông suốt thực hiện.
3. Thông báo cho các chủ đầu tư và các nhà thầu
biết hạn mức, lịch trình cấp phát vốn theo kế hoạch vốn hàng năm, hàng quý đã
được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; và lịch trình, thời hạn thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư.
4. Thông qua quản lý cấp phát vốn đầu tư mà tăng
cường kiểm tra kiểm soát nhằm bảo đảm việc cấp phát, sử dụng vốn đầu tư đúng
pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
5. Hướng dẫn và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư -
xây dựng các dự án thông qua Sở Tài chính Vật giá kiểm tra trình cơ quan thẩm
quyền phê duyệt.
Tổng hợp báo cáo quyết toán theo quy định của
ngành.
Điều 8: Giao Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Tỉnh, Giám đốc Ngân hang Đầu tư phát triển, và các Ngân hàng chuyên
doanh khác trong khuôn khổ quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam; tích cực
huy động vốn trong và ngoài địa phương để đáp ứng, bổ sung vốn dài, trung hạn,
và vốn lưu động cho vay thực hiện các dự án đầu tư ở địa phương.
Phối hợp với các Ngành hữu trách (Tài chính - Vật
giá, Cục Đầu tư Phát triển, Kế hoạch ...) dự kiến kế hoạch, khả năng các nguồn
vốn xã hội và các biện pháp chính sách huy động để cân đối đầu tư - phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng mà tăng cường kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm sử dụng
vốn đầu tư an toàn, có hiệu quả.
Điều 9: Giám đốc các Sở quản lý chuyên
ngành chịu trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành theo quy định hướng
dẫn của cơ quan thẩm quyền và theo chức năng thẩm quyền của từng ngành giúp
UBND Tỉnh quản lý các lĩnh vực sau đây trong quá trình chuẩn bị, thực hiện các
dự án đầu tư và xây dựng đúng pháp luật:
1. Khoa học kỹ thuật và công nghệ, môi trường.
2. Đất đai, mặt bằng xây dựng.
3. Khai thác và bảo vệ tài nguyên.
4. Các lĩnh vực khác có liên quan đến các dự án
đầu tư như Hợp tác đầu tư, lao động, vệ sinh phòng dịch, bảo tồn bảo tàng văn
hóa lịch sử, an ninh quốc phòng...
Điều 10: Chủ đầu tư các dự án thuộc sở hữu
nhà nước và các DNNN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Tỉnh được phân định
như sau:
1. Các dự án đầu tư - xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội thuộc nguồn vốn ngân sách cấp phát: phổ biến là Giám đốc Sở quản
lý chuyên ngành làm chủ đầu tư, trong đó có phân cấp cho UBND Huyện thị làm chủ
đầu tư một số dự án theo quy định tại điều 31 chương IV.
2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh: do Giám
đốc Doanh nghiệp Nhà nước làm chủ đầu tư.
3. Chủ đầu tư từng dự án được chỉ định theo quyết
định đầu tư của UBND Tỉnh.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công việc do phí chủ đầu tư phải thực hiện theo điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng quy định, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến quản lý thực hiện dự án, kết
thúc xây dựng nghiệm thu, bàn giao đưa dự án công trình vào sử dụng, vận hành.
Chương II:
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 11: Để có cơ sở pháp lý và khoa học
cho công tác chuẩn bị đầu tư, UBND Tỉnh giao trách nhiệm:
1. Chủ nhiệm UBKH Tỉnh giúp UBND Tỉnh lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 1996 - 2000 của Tỉnh.
2. Giám đốc Sở Xây dựng giúp UBND Tỉnh quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn trong toàn tỉnh.
Điều 12: Đối với chủ đầu tư thuộc các cơ
quan nhà nước, trước khi tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư cần phải có các điều
kiện sau:
1. Phải có tờ trình về việc xin phép nghiên cứu
lập dự án đầu tư thông qua UBKH Tỉnh xét, trình UBND Tỉnh (hoặc Bộ Chủ Quản)
quyết định.
2. Được ghi kế hoạch danh mục và vốn chuẩn bị đầu
tư theo quyết định của UBND Tỉnh (hoặc của Bộ Chủ Quản).
Điều 13: Trong quá trình nghiên cứu lập dự
án, chủ đầu tư liên hệ các cơ quan chức năng, các tổ chức Tài chính, Tín dụng,
Tư vấn để được chỉ dẫn trước các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
(đối với dự án phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) theo quy định tại điều
12 và báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại điều 13 điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng.
Qúa trình tham khảo, đối với các vấn đề quan trọng
hoặc có những ý kiến khác nhau giữa chủ đầu tư với các cơ quan, tổ chức; hoặc
giữa các cơ quan, tổ chức với nhau, thì Chủ đầu tư báo đến UBKH tỉnh tổ chức họp
lấy ý kiến các ngành hữu quan trình UBND Tỉnh (hoặc Bộ Chủ quản) quyết định trước
khi lập dự án.
Điều 14: Các dự án đầu tư phải thông qua
Hội đồng thẩm định trước khi trình cơ quan thẩm quyền ra quyết định đầu tư, trừ
dự án có mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Hội đồng Thẩm định Tỉnh An Giang do UBND tỉnh ra
quyết định thành lập với thành phần như sau:
1. Một Phó Chủ tịch UBND Tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
2. Chủ nhiệm UBKH Tỉnh: Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng.
3. Giám đốc Sở Xây dựng: Phó Chủ tịch Hội đồng.
4. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá: Phó Chủ tịch
Hội đồng.
5. Giám đốc Sở KH - CN và MT: Uỷ viên.
6. Giám đốc Sở Địa chính : Uỷ viên.
7. Cục Trưởng Cục Đầu tư phát triển: Uỷ viên.
8. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển:
Uỷ viên.
9. Giám đốc Sở Quản lý chuyên ngành: Uỷ viên.
Điều 15: Theo đề nghị của HĐTĐ, UBND Tỉnh
ra Quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc HĐTĐ để tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ, tài liệu dự án, xử lý các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ chuẩn bị các kỳ họp
HĐTĐ.
Điều 16: Thành viên HĐTĐ và phần lớn
thành viên tổ chuyên viên giúp việc tuy kiêm chức nhưng phải đảm bảo tham dự đủ
các kỳ họp theo quy chế làm việc. Tổ chuyên viên giúp việc có từ 2 đến 3 chuyên
viên chuyên trách thuộc biên chế UBKH Tỉnh. Hội đồng thẩm định và tổ chuyên
viên giúp việc phải có quy chế làm việc và thông báo rõ quy chế, thủ tục, lề lối
làm việc để các ngành, các cấp và các chủ đầu tư biết để quan hệ công tác.
Ý kiến thẩm định dự án của mỗi thành viên HĐTĐ
phải thể hiện bằng văn bản, và nhất thiết phải nêu rõ ý kiến đối với các nội
dung, vấn đề đã đề cập trong dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành mình phụ trách.
Tập thể và cá nhân thành viên HĐTĐ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về các ý kiến đã thẩm định dự
án.
Trong trường hợp bất khả kháng không thể dự họp
HĐTĐ. thành viên HĐTĐ có thể ủy quyền cho cấp phó của mình dự họp HĐTĐ nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến thẩm định của cấp phó.
Điều 17: Các dự án có mức đầu tư dưới 500
triệu đồng không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi và miễn thẩm định nhưng vẫn
phải có tờ trình thông qua UBKH Tỉnh xét trình UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 18: Để bảo đảm lập kế hoạch danh mục
và vốn đầu tư hàng năm các dự án thuộc sở hữu Nhà nước một cách chủ động kịp thời,
yêu cầu:
1. Các ngành, các cấp, các chủ đầu tư phải hoàn
thành chuẩn bị đầu tư và đăng ký hồ sơ dự án đã có quyết định đầu tư của cơ
quan thẩm quyền với UBKH tỉnh trước ngày 30/6 hàng năm.
2. UBKH tỉnh tham khảo các ngành hữu quan để tổng
hợp kế hoạch danh mục và vốn đầu tư năm sau thông qua UBND tỉnh để báo cáo đăng
ký kế hoạch với UBKHNN trước 31/8 hàng năm.
Điều 19: Căn cứ Quyết định của Chính phủ,
UBKHNN, Bộ Tài chính và Nghị quyết hội nghị HĐND Tỉnh, Chủ nhiệm UBKH Tỉnh chủ
trì cùng Giám đốc Sở Tài chính Vật giá lập và trình UBND Tỉnh:
1. Kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hàng năm bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của UBKHNN.
2. Tổng mức vốn và cơ cấu đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách xã, cùng lúc với kế hoạch đã nêu tại điểm 1.
Chương III:
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 20: Đối với dự án đầu tư thuộc sở hữu
nhà nước, chủ đầu tư chỉ được hợp đồng thiết kế công trình sau khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Có quyết định đầu tư của cơ quan thẩm quyền.
2. Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp mặt
bằng xây dựng.
3. Danh mục dự án và mức vốn đầu tư đã được ghi
kế hoạch theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và có thông báo vốn của cơ
quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư.
Điều 21: Thiết kế công trình phải có đủ
những căn cứ pháp lý và tài liệu khoa học, thực hiện đầy đủ thủ tục hồ sơ và nội
dung theo điều 25 Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và các qui định, hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Điều 22: Tất cả các công trình xây dựng đều
phải có hồ sơ thiết kế và được thông qua cơ quan thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt như:
1. Đối với công trình xây dựng điện: thực hiện
theo quy định của Bộ Năng lương.
2. Các công trình còn lại trước mắt:
a. Đối với công trình của dự án thuộc nhóm B và
nhóm C: giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định và trình UBND Tỉnh
phê duyệt.
b. Đối với thiết kế công trình của dự án thuộc
nhóm A (mà chủ đầu tư là cơ quan đơn vị thuộc UBND Tỉnh): giao Giám đốc Sở Xây
dựng giúp UBND Tỉnh có ý kiến đề nghị cơ quan thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
c. Riêng về thẩm định tổng dự toán xây dựng,
Giám đốc Sở Xây dựng cần tham khảo ý kiến Sở Tài chính - Vật giá và Cục Đầu tư
Phát triển trước khi trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện, Các Sở, ngành Giao
thông, Thủy lợi nếu hội đủ điều kiện thì Giám đốc Sở có văn bản đề nghị UBND Tỉnh
xét giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật chuyên ngành giao thông, thủy
lợi cho các Sở này.
Điều 23: Việc cấp phép xây dựng thực hiện
đúng quy định tài điều 27 điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng như:
1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:
a. Các dự án đầu tư xây dựng không thuộc đất đô
thị.
b. Riêng các công trình trên đất đô thị: Thực hiện
theo điểm 4 Phần II Thông tư số 24 BXD/KTQH ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ và công trình xây dựng mới có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu
đồng.
3. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp Sở Địa chính
giúp UBND Tỉnh ra quyết định định rỏ địa giới đô thị ở từng huyện, thị xã trong
tỉnh và có hướng dẫn UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng đúng quy định
nhà nước.
Điều 24:
1. Các dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước phải tổ
chức đấu thầu, chọn thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điều 29 điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng. Hội đồng xét thầu tỉnh giúp UBND Tỉnh quyết định vấn
đề này.
2. Hội đồng xét thầu tỉnh được thành lập theo
quyết định của UBND Tỉnh, với cơ cấu thành phần như sau:
- 01 Phó Chủ tịch UBND Tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Xây dựng: Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá: Phó Chủ tịch
Hội đồng.
- Chủ nhiệm UBKH Tỉnh: Uỷ viên.
- Cục trưởng Cục Đầu tư phát triển :Uỷ viên.
- Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển: Uỷ
viên.
- Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành: Uỷ viên.
- Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường:
Uỷ viên
- Chủ đầu tư: Uỷ viên.
3. Hội đồng xét thầu hoạt động theo quy chế do
nhà nước ban hành.
Điều 25: Khi có xảy ra vi phạm kỹ thuật,
chất lượng công trình, Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì cùng thủ trưởng các cơ quan
hữu trách tổ chức giám định kết luận, quy trách nhiệm và kiến nghị cơ quan thẩm
quyền xử lý kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 26: Quyết toán vốn đầu tư:
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo quyết
toán vốn đầu tư với cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư.
2. Đối với dự án do Cục đầu tư và phát triển cấp
phát hoặc cho vay vốn, Cục đầu tư phát triển có trách nhiệm:
a. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư từng dự án,
trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
b. Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hàng năm báo
cáo đến các cơ quan thẩm quyền địa phương và TW theo quy định của Tổng Cục đầu
tư phát triển.
Điều 27: Các khâu: bàn giao công trình, kết
thúc xây dựng, bảo hành công trình, vận hành dự án, trả vốn đầu tư, quản lý giá
xây dựng, bảo hiểm công trình và quản lý tổng dự toán, thực hiện theo điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng đã qui định.
Điều 28: Hình thức quản lý thực hiện dự
án thuộc nhóm B và nhóm C do UBND Tỉnh quyết định theo đề nghị của chủ đầu tư
và của Hội đồng thẩm định.
Điều 29: Các tổ chức hành nghề tư vấn đầu
tư xây dựng và xây lắp phải hội đủ các tiêu chuẩn và có giấy phép của cơ quan
thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Xây dựng mới được hành nghề và mới được xét
dự đấu thầu, chọn thầu hoặc chỉ định thầu.
Chương IV:
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CỦA UBND
HUYỆN THỊ XÃ:
Điều 30: UBND huyện, thị xã thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn theo các nội
dung nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến để các tổ chức
và nhân dân thông suốt thi hành đúng quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và
xây dựng.
2. Tham gia ý kiến với Sở, ngành tỉnh về:
a. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
b. Quy hoạch tổng thể và chi tiết xây dựng đô thị,
xây dựng nông thôn.
c. Kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hàng năm.
3. Lập kế hoạch danh mục và vốn đầu tư - xây dựng
hàng năm đối với dự án do UBND huyện, thị xã làm chủ đầu tư theo quy định của
UBND Tỉnh, đăng ký với UBKH Tỉnh.
4. Cùng chủ đầu tư và các cơ quan hữu trách thi
hành quyết định của cơ quan thẩm quyền về thu hồi và cấp quyền sử dụng đất, bồi
hoàn di dời giải tỏa chuẩn bị mặt bằng xây dựng theo đúng qui định nhà nước.
5. Góp ý và tạo điều kiện thuận lợi giúp chủ đầu
tư thuộc các sở ngành tỉnh, Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước triển khai
chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn.
6. Kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật đối
với mọi hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn. Kiến nghị việc khắc phục thiếu
sót và xử lý vi phạm trong đầu tư và xây dựng.
Chủ đầu tư phải tôn trọng và chịu sự kiểm tra
giám sát của UBND huyện thị đối với hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn.
UBND huyện thị thực hiện chức năng kiểm tra giám
sát theo thẩm quyền, trong khuôn khổ pháp luật và không được gây phiền hà cản
trở hoạt động đầu tư và xây dựng hợp pháp, hợp lệ.
Điều 31: Giao UBND huyện thị làm chủ đầu
tư một số dự án đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương.
Danh mục dự án giao UBND huyện thị làm chủ đầu
tư theo quyết định của UBND Tỉnh giao kế hoạch danh mục và vốn đầu tư - xây dựng
hằng năm.
Điều 32: Đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách xã vẫn phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và
xây dựng và theo một số điểm quy định cụ thể sau:
1. UBND Tỉnh quyết định tổng mức và cơ cấu vốn đầu
tư theo đề nghị của Chủ nhiệm UBKH Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.
2. Đối với dự án có mức đầu tư dưới 500 triệu đồng,
giao Chủ tịch UBND huyện thị:
a. Phê duyệt chủ trương đầu tư để UBND xã (và cấp
tương đương) hợp đồng thiết kế dự toán công trình.
b. Phê duyệt thiết kế dự toán công trình xây dựng
sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định theo quy định của Bộ Xây dựng.
c. Quyết định kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hằng
năm sau khi có sự thống nhất của Chủ nhiệm UBKH Tỉnh.
d. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư - xây dựng,
sau khi đã thông qua thẩm tra của Cục Đầu tư Phát triển; hoặc của Phòng Tài
chính Huyện thị nếu có sự ủy nhiệm của Cục Trưởng Cục Đầu tư Phát triển.
3. Cục Trưởng Cục Đầu tư phát triển chịu trách
nhiệm quản lý cấp phát vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã.
Trước mắt do Cục Đầu tư phát triển chưa có hệ thống
tổ chức bộ máy tại các Huyện thị; đối với dự án đầu tư có dự toán dưới 500 triệu
đồng, Cục Đầu tư phát triển có thể ủy nhiệm cho Phòng Tài chính huyện thị quản
lý cấp phát qua kho bạc và kiểm tra quyết toán vốn thực hiện đầu tư, xây dựng.
4. Các dự án có mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở
lên: thực hiện theo quy định chung của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 33: Thủ trưởng các Sở quản lý chuyên
ngành phải có quy chế, hướng dẫn để bảo đảm các nội dung vấn đề đã nêu tại điều
30 có hiệu lực thi hành.
Điều 34: Cục Đầu tư Phát triển chủ trì
cùng Sở Tài chính - Vật giá thống nhất hướng dẫn việc cấp phát vốn đầu tư và
xây dựng bằng ngân sách xã phù hợp với trình độ quản lý cấp xã, bảo đảm vừa
đúng theo qui định nhà nước, vừa thuận tiện kịp thời.
Điều 35: Chủ nhiệm UBKH Tỉnh và Giám đốc
Sở Xây dựng, theo chức năng nhiệm vụ mà có trách nhiệm cùng Giám đốc Sở quản lý
chuyên ngành lập dự án mẩu thiết kế sẳn công trình xây dựng có mức đầu tư dưới
200 triệu đồng để hướng dẫn vận dụng giúp UBND huyện, thị xã (và cấp tương
đương) chuẩn bị và thực hiện đầu tư xây dựng thuận tiện đúng pháp luật các dự
án đầu tư xây dựng sau:
1. Phòng học mầm non, tiểu học.
2. Nạo vét kinh mương cấp III, nội đồng.
3. Mở rộng, nâng cấp lộ và xây dựng cầu thuộc hệ
thống giao thông nông thôn thuộc diện đã phân cấp cho Huyện xã (và cấp tương
đương) quản lý.
4. Các dự án nhỏ vay vốn quốc gia giải quyết việc
làm.
Điều 36: Chủ đầu tư thuộc các Sở, ngành Tỉnh
và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thông báo, tranh thủ ý kiến và sự
giúp đỡ của UBND huyện, thị xã (và cấp tương đương) nơi triển khai dự án đầu
tư. Trong quá trình:
1. Chuẩn bị đầu tư.
2. Thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư xây dựng.
3. Nghiệm thu đưa dự án công trình vào sử dụng,
vận hành.
Điều 37: UBKD tỉnh có trách nhiệm thông
báo để UBND huyện thị xã biết kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hằng năm và hàng
quý trên địa bàn huyện thị theo quyết định của cơ quan thẩm quyền.
Cục Đầu tư Phát triển có trách nhiệm thông báo
cho UBND huyện thị xã biết tình hình cấp phát và cho vay vốn đầu tư theo kế hoạch
nói trên hằng quý và cả năm trên địa bàn.
Chương V:
CẢI TIẾN HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 38: Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh,
theo chức năng nhiệm vụ thẩm quyền về quản lý đầu tư và xây dựng có trách nhiệm:
1. Phổ biến hướng dẫn nội dung chi tiết và thông
báo rõ trình tự, thủ tục hành chính, lề lối quan hệ làm việc về đầu tư và xây dựng
để các ngành các cấp và nhân dân thông suốt thực hiện.
Đối với vấn đề quan trọng phức tạp cần được tổ
chức tập huấn chuyên đề.
Đối với vấn đề liên quan đến chức năng nhiều
ngành thì liên ngành thống nhất hướng dẫn hoặc phối hợp tổ chức tập huấn.
2. Các Sở, ngành: UBKH Tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính - Vật giá và Cục Đầu tư Phát triển có chức năng nhiệm vụ thường xuyên
liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng, do vậy, mỗi ngành phải lập
quy chế làm việc riêng và phối hợp lập quy chế liên ngành đối với các lĩnh vực,
các khâu có liên quan trách nhiệm giữa các ngành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Các khâu thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự
toán, nghiệm thu công trình, thẩm tra quyết toán cũng phải được cơ quan chủ trì
lập quy chế làm việc.
Các quy chế nói trên do UBND Tỉnh ra quyết định
ban hành hoặc phê chuẩn trước khi ban hành.
Điều 39: Quy định rõ thời hạn hoàn thành
một số khâu công tác, thủ tục hồ sơ theo phụ lục đính kèm. Trường hợp không
hoàn thành đúng hạn, thủ trưởng cơ quan đơn vị phải báo cáo xin phép gia hạn gửi
đến UBND Tỉnh xét quyết định và có thông báo cho các bên hữu quan biết.
Điều 40: Khi có đề nghị kiến nghị về đầu
tư và xây dựng, thủ trưởng cơ quan phải xem xét giải quyết trong thời hạn không
quá 15 ngày. Khi xảy ra khó khăn vướng mắc bất đồng về đầu tư và xây dựng giữa
UBND huyện thị xã với sở, ngành tỉnh hoặc giữa ngành với ngành thì thủ trưởng
đôi bên phải trực tiếp gặp gỡ trao đổi tìm biện pháp xử lý theo thẩm quyền
trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày một bên nêu vấn đề. Trường hợp
không xử lý được, thủ trưởng cả hai bên đều phải báo cáo đến UBND Tỉnh trong thời
hạn không quá 5 ngày kể từ ngày đôi bên gặp gỡ mà chưa xử lý được.
Điều 41: Trong quan hệ làm việc giữa
ngành với ngành, ngành với Huyện, Thị xã (và cấp tương đương), các vấn đề về đầu
tư và xây dựng có liên quan đến yếu tố pháp lý cần phải được thể hiện bằng văn
bản theo đúng thủ tục hành chính nhà nước.
Chương VI:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42: Bản quy định này thay thế cho bản
quy định ban hành theo quyết định của UBND Tỉnh số: 126/QĐ-UB, ngày 09 tháng 04
năm 1993.
Điều 43: Thủ trưởng các ngành, giám đốc
các Sở, UBND huyện thị, xã và cấp tương đương có trách nhiệm thực hiện đầy đủ bản
quy định này.
Điều 44: Bản quy định này có hiệu lực kể
từ ngày ban hành trên phạm vi toàn lãnh thổ Tỉnh An Giang.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG