Chương trình 35/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 35/CTr-UBND
Ngày ban hành 29/03/2017
Ngày có hiệu lực 29/03/2017
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Chung Phụng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/CTr-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2017

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN NHẰM TIẾP TỤC ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2016/QH14 NGÀY 8 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. MỤC TIÊU

Mục tiêu thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP bình quân hàng năm giai đoạn 2015-2020 từ 8,0% trở lên.

- Tốc độ tăng GTSX bình quân hàng năm (giá SS 2010): Công nghiệp - xây dựng: 13%, riêng công nghiệp: 16%; Dịch vụ: 6,5%; Nông, lâm, thủy sản: 2%

- Cơ cấu kinh tế (theo GRDP, giá hiện hành) đến năm 2020: Công nghiệp - xây dựng: 48%; Dịch vụ: 42%; Nông, lâm, thủy sản: 10%

- GRDP bình quân đầu người đến cuối nhiệm kỳ theo giá hiện hành: 70 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân đạt 22.000 tỷ đồng/năm.

- Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác đến năm cuối nhiệm kỳ đạt 130 triệu đồng.

- Thu ngân sách đến năm cuối năm 2020 đạt 6.000 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu đến cuối năm 2020 đạt 1.500 triệu USD.

- Doanh thu du lịch đến cuối năm 2020: 3.000 tỷ đồng

- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 2,04%; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh mỗi năm giảm từ 1,5% đến 2% (theo chuẩn nghèo đa chiều); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%. Mỗi năm giải quyết việc làm cho 18.000 lao động, xuất khẩu lao động cho 1.000 người.

- Phấn đấu đến năm cuối năm 2020 có 96 xã và 2 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

- Tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh và nước sạch đến cuối năm 2020 đạt 95% trở lên; 100% xã, phường, thị trấn thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác thải.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Sở Công thương:

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các ngành công nghiệp hiện có, các cụm công nghiệp đang hoạt động tham mưu đề xuất tăng cường đầu tư vào các cụm công nghiệp, hạn chế tối đa việc phát triển các ngành công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, công nghiệp khai thác tài nguyên sử dụng công nghệ lạc hậu; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp sạch, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và có lợi thế cạnh tranh công nghiệp tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chính sách, giải pháp đồng bộ trong việc thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và có lợi thế cạnh tranh.

- Quản lý và triển khai có hiệu quả các Quy hoạch ngành, lĩnh vực thương mại nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc kinh doanh các mặt hàng có điều kiện, hình thức kinh doanh bán hàng đa cấp, các hoạt động quảng cáo. Theo dõi sát sao diễn biến cung cầu hàng hóa trên thị trường, đảm bảo cân đối các mặt hàng thiết yếu tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa hoặc giá cả hàng hóa tăng cao đặc biệt là trong các dịp cao điểm.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nội địa nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tích cực triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 trong đó chú trọng phát triển hệ thống bán lẻ và tăng cường thực hiện Chiến dịch “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”

- Tăng cường công tác quản lý thị trường nhằm đấu tranh chống các hành vi buôn lậu; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại theo quy định của pháp luật nhất là các hành vi kinh doanh trái phép, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu. Tích cực thu thập, tổng hợp thông tin thị trường, giá cả và sức mua thị trường để tham mưu chỉ đạo thực hiện bình ổn giá và đề xuất các giải pháp nâng cao sức mua của thị trường.

- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển xuất khẩu tỉnh Ninh Bình và Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử vào trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa, rút ngắn quy trình xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và thực hiện quy trình cấp C/O qua mạng Internet. Tăng cường việc hướng dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tận dụng lộ trình thuế quan ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) thông qua việc xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Phòng Quản lý Xuất - Nhập khẩu.

2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các địa phương liên quan trong công tác tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp đặc biệt là đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, các dự án công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn và các dự án mang lại giá trị gia tăng lớn; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục tục hành chính như cấp giấy chứng nhận đầu tư; rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp;

- Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp để phục vụ tốt các dự án đầu tư; phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng triển khai nhanh việc xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp mới

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

[...]