Quyết định 2079/QĐ-TCHQ năm 2021 Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2079/QĐ-TCHQ
Ngày ban hành 19/07/2021
Ngày có hiệu lực 03/08/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lưu Mạnh Tưởng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2079/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HÓA RỦI RO VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị Định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;

Căn cứ Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;

Căn cứ Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 07/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

Căn cứ Quyết định số 464/QĐ-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa bao gồm: Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế (Phụ lục I), Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về áp dụng mức thuế (Phụ lục II), Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về phân loại (Phụ lục III), Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về thuế nhập khẩu bổ sung (Phụ lục IV), Bản hướng dẫn xây dựng và sử dụng Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa (Phụ lục V) và các Biểu mẫu kèm theo (Phụ lục VI) (sau đây gọi tắt là Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa).

Điều 2. Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa là cơ sở để cơ quan hải quan sử dụng kiểm tra việc khai báo của người khai hải quan về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế suất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa được thông quan theo quy định, được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành hải quan.

Điều 3. Giao Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này để:

1. Tổ chức triển khai việc khai thác, sử dụng Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa.

2. Tổ chức cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ; kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa; kết quả xác định mã số, mức thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu tương ứng.

3. Tổ chức thu thập, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin theo quy định để đề xuất, báo cáo Tổng cục Hải quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa theo định kỳ vào ngày 30 hàng tháng.

Điều 4. Giao Cục trưởng Cục Kiểm định Hải quan, Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan (Cục thuế xuất nhập khẩu) theo định kỳ vào ngày 30 hàng tháng.

Điều 5. Giao Cục trưởng Cục thuế xuất nhập khẩu: Định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất (trong trường hợp cần thiết) trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục thay thế hoặc Danh mục sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa trên cơ sở thông tin thu thập được và đề xuất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Kiểm định Hải quan, Cục Quản lý rủi ro, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Thanh tra - Kiểm tra.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2465/QĐ-TCHQ ngày 30/9/2020, Quyết định số 3001/QĐ-TCHQ ngày 9/11/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 7. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

[...]