ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2003/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
02 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng số: 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị quyết
số: 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính Phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số: 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc
tế;
Căn cứ Nghị quyết
số: 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị định
số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số: 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số: 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 904/TTr-STTTT ngày
18/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước tỉnh Bắc Kạn - Backan ICT index”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số: 901/QĐ-UBND ngày 12/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Duy Hưng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2003/QĐ-UBND ngày 02/12/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định cách thức, tiêu chí và thang điểm đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, bao gồm các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố. (Sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều
3. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
a) Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động của các
cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) BacKan ICT Index được đánh
giá và công bố hàng năm là cơ sở để đánh giá hiện trạng, mức độ quan tâm của
lãnh đạo đơn vị đến việc ứng dụng và phát triển CNTT của các đơn vị. Góp phần đẩy
mạnh tiến trình cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị theo
dõi, phát hiện và chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong việc
ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và điều hành; là cơ sở để Ủy
ban nhân dân tỉnh hoạch định các chính sách, giải pháp phát triển CNTT đồng bộ
hơn, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thông tin, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Nâng cao vai trò và trách nhiệm của thủ trưởng và cán bộ, công chức,
viên chức về ứng dụng CNTT; xây dựng các cơ quan điển hình, cá nhân tiêu biểu
trong việc ứng dụng CNTT, góp phần xây dựng phong trào thi đua yêu nước trong
các cơ quan, đơn vị của tỉnh Bắc Kạn.
2. Yêu cầu:
Việc đánh giá, xếp hạng phải đảm bảo tính khoa học, công khai, khách
quan, chính xác, minh bạch, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả ứng dụng
CNTT cụ thể của từng đơn vị.
Điều
4. Nguyên tắc thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
1. Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương được
tổ chức định kỳ vào quý IV hàng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị tiến hành thu thập và cung cấp thông tin theo
mẫu phiếu thu thập số liệu về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT
(gọi tắt là phiếu thu thập số liệu) được gửi đến từng đơn vị.
3. Trên cơ sở phiếu thu thập số liệu đã được các đơn vị điền thông tin,
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tiến hành thẩm định, đánh giá và trình UBND
tỉnh công bố kết quả xếp hạng.
4. Kết quả xếp hạng là cơ sở để đánh giá thi đua khen thưởng của các cơ
quan đơn vị hàng năm.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Nội dung đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
Nội dung đánh
giá mức độ ứng dụng CNTT bao gồm các hạng mục chính như sau:
1. Hạ tầng kỹ
thuật cho ứng dụng CNTT;
2. Nguồn nhân lực
cho ứng dụng CNTT;
3. Ứng dụng
CNTT;
4. Công tác đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin;
5. Chính sách
và đầu tư cho ứng dụng CNTT.
(Chi tiết các Bộ tiêu chí
và phiếu thu thập thông tin đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc
Kạn theo
Phụ lục đính kèm).
Điều
6. Các yêu cầu khi báo cáo, đánh giá
Đánh giá chỉ số
sẵn sàng ứng dụng CNTT phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đảm bảo đáp ứng
nhu cầu thông tin và chỉ tiêu thống kê của tỉnh.
2. Đảm bảo tính
khả thi: Các chỉ tiêu báo cáo, mức độ chi tiết của số liệu phải được báo cáo
đúng thực tế, phù hợp với tổ chức và nguồn lực của đơn vị báo cáo. Số liệu báo
cáo của các đơn vị đảm bảo khai thác từ chính các cơ sở dữ liệu và các văn bản
của đơn vị.
3. Chế độ báo
cáo bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo giữa các kênh thông tin báo cáo khác.
4. Phạm vi thống
kê: Số liệu báo cáo thuộc phạm vi quản lý theo dõi của đơn vị báo cáo.
5. Thời hạn báo
cáo: Các đơn vị gửi báo cáo hiện trạng tình hình ứng dụng CNTT của đơn vị mình
theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này về Sở Thông tin và Truyền thông trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm. Số liệu báo cáo được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm trước.
6. Hình thức
báo cáo: Báo cáo sẽ được thực hiện dưới hình thức sau: Bằng văn bản giấy và bằng
văn bản điện tử qua hộp thư điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông
(phongcn.tt@backan.gov.vn).
7. Báo cáo bằng
văn bản phải có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đơn vị, số điện thoại cố
định, di động, hộp thư điện tử của người lập biểu để thuận lợi cho việc kiểm
tra, đối chiếu, xử lý dữ liệu.
8. Báo cáo điện
tử thực hiện bằng 02 hình thức: Văn bản giấy và gửi thư điện tử kèm tệp dữ liệu
báo cáo. Đơn vị báo cáo phải sử dụng hộp thư công vụ (tendonvi@backan.gov.vn) của
đơn vị mình để gửi báo cáo, không chấp nhận các báo cáo được sử dụng hộp thư
công cộng miễn phí trên mạng để gửi.
Điều 7. Phương pháp thu thập, đánh giá và xử lý số liệu
1.
Hàng năm, căn cứ vào số liệu báo cáo của các cơ quan, đơn vị Sở Thông tin và
Truyền thông sẽ tham mưu cho Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh thành lập các đoàn khảo sát
thực tế để xác minh, thẩm định số liệu của Phiếu thu thập số liệu do các đơn vị,
địa phương cung cấp tại một số đơn vị.
2.
Cơ sở để đánh giá:
a)
Số liệu cung cấp của các đơn vị, địa phương qua phiếu thu thập số liệu.
b)
Kết quả thẩm định qua khảo sát thực tế.
c)
Đối chiếu, kiểm tra tính logic về thông tin, số liệu có liên quan từ các cơ
quan chuyên môn cung cấp như Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính…
3.
Đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh tổ chức việc thực hiện đánh giá, kết
quả xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc Kạn
và báo cáo Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh.
4.
Thường trực Ban Chỉ đạo CNTT sẽ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và
quyết định kết quả xếp hạng đảm bảo thời gian đánh
giá thi đua khen thưởng của các cơ quan đơn vị hàng năm.
Điều 8. Thực hiện xếp hạng
1. Việc
xếp hạng đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương được
tính trên cơ sở tổng số điểm của các tiêu chí và xác định theo thứ tự từ cao xuống
thấp.
2. Xếp
hạng được chia thành 02 nhóm đối tượng chính theo Điều 2 Quy định này.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
1.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương được quy định tại Điều 2 có trách
nhiệm tổ chức thu thập và cung cấp số liệu đầy đủ chính xác, kịp thời báo cáo
theo mẫu quy định và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông đúng thời hạn được quy
định tại Điều 6 của Quy định này.
2.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên Ban Chỉ đạo CNTT làm việc trong quá
trình khảo sát thực tế, xác thực số liệu do đơn vị cung cấp.
Điều
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Là cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh có trách nhiệm:
1. Chủ trì và
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc đánh giá chỉ số sẵn
sàng ứng dụng CNTT của các đơn vị, địa phương định kỳ hàng năm; theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện theo Quy định này.
2. Xây dựng, điều
chỉnh các tiêu chí đánh giá về chỉ số ứng dụng CNTT của từng năm sao cho tương
thích với với sự phát triển của công nghệ, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý điều hành của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
Điều
11.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.