Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2017

Số hiệu 93/KH-UBND
Ngày ban hành 15/11/2016
Ngày có hiệu lực 15/11/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Hải Anh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 15 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2017

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006, Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005, Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;

Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TU ngày 28/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Căn cứ Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 24/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2016 định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 01/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Văn bản số 2718/BTTTT-THH ngày 10/8/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 và xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2017 với những nội dung như sau:

I. Kết quả ứng dụng CNTT năm 2016

A. Những kết quả đạt được

1. Môi trường pháp lý

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, như: Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 01/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 24/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 về phê duyệt Lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2016 định hướng đến năm 2020, Quyết định số 1173/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt dự án Ứng dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020, Văn bản số 2331/UBND-THCB ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về lập Danh mục và sơ bộ Tổng mức đầu tư Dự án Thiết lập hệ thống truyền dẫn băng rộng và mạng truy nhập băng rộng. Đây là cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách cách hành chính tại đơn vị. Tuy nhiên trong quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn, kinh phí bố trí cho ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị còn hạn chế, nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin còn thiếu.

2. Hạ tầng kỹ thuật

100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ (LAN), 100% các máy tính tại các cơ quan, đơn vị được kết nối Internet băng thông rộng để khai thác và trao đổi thông tin trên môi trường mạng; tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC là 1 máy tính/2,5 CBCC.

Mạng Internet đã được mở rộng đến các xã phường, thị trấn, cơ sở y tế và các trường học: 100% xã, phường, thị trấn; cơ sở y tế từ tỉnh đến xã; trường mầm non (148 trường), phổ thông (gồm 148 trường tiểu học, 17 trường liên cấp TH-THCS, 138 trường THCS, 29 trường THPT, 01 trường liên cấp THCS-THPT) trên địa bàn tỉnh đã có kết nối mạng.

Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước đã được đầu tư, trong đó các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có đường truyền là 28.

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang đã được xây dựng với 11 điểm cầu (giai đoạn I triển khai trong năm 2014 - 2015), đang triển khai xây dựng Giai đoạn II tại 17 điểm cầu (Sở, ban, ngành).

Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị đã được quan tâm. Đến nay có khoảng 90% máy tính trong các cơ quan, đơn vị có cài đặt phần mềm diệt virus; có 20 cơ quan, đơn vị có trang bị hệ thống tường lửa, 07 cơ quan, đơn vị có hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép; 11 cơ quan, đơn vị có trang bị hệ thống an toàn dữ liệu (tủ/băng đĩa/ SAN/ NAS); 18 cơ quan, đơn vị có hệ thống báo an toàn báo cháy, nổ, an toàn chống sét tại phòng máy chủ.

3. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin

100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo tin học và ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy tính trong công việc.

Tổng số cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị là 56, trong đó 48 có trình độ từ đại học trở lên, còn lại là trình độ cao đẳng, trung cấp, số cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin là 28.

Đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn yếu, chưa được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin, cán bộ, công chức nhận thức về an toàn, an ninh thông tin còn hạn chế.

[...]