CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY
01 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
36-NQ/TW); thực hiện thành công Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Xác định các nhiệm vụ để các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, để công nghệ thông tin thực sự trở
thành phương thức phát triển mới, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của quốc gia, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết 36-NQ/TW đề ra,
trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Nghị quyết 36-NQ/TW, đặc biệt là các quan điểm mới của Đảng về vị trí,
vai trò của công nghệ thông tin trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế của từng ngành, từng lĩnh vực; đến các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức Đảng
các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng
lớp nhân dân.
b) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội, bảo
đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong
các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp. Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công nghệ thông tin.
c) Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo công nghệ thông
tin các Bộ, ngành và địa phương do người đứng đầu cơ quan làm Trưởng ban. Tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, phương thức chỉ đạo của Ủy ban Quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin. Người
đứng đầu các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin.
d) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung để đảm bảo ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công, chương trình mục tiêu năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020, cũng như
trong các đề án, dự án đầu tư của quốc gia, Bộ, ngành và địa phương.
đ) Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu
biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin. Đưa
chỉ tiêu ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào chỉ tiêu Thi đua - Khen
thưởng của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật
về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
a) Sửa đổi Luật Công nghệ thông tin và xây dựng các
văn bản hướng dẫn thi hành phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý theo kịp sự
phát triển.
b) Hoàn thiện Luật An toàn thông tin và xây dựng
các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin
theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức,
cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin.
c) Hoàn thiện và bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, quy
chuẩn chuyên ngành, hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả trong ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin.
d) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn theo hướng bảo đảm mức phân bổ đủ mức ngân sách
nhà nước hàng năm cho công nghệ thông tin và đáp ứng yêu cầu phát triển.
đ) Sửa đổi và hoàn thiện các quy định về nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ kinh phí để ưu tiên bố trí vốn cho công nghệ thông tin; hoàn
thiện quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
e) Xây dựng Nghị định của Chính phủ về dịch vụ công
nghệ thông tin và các chính sách, quy định về thuê dịch vụ công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho dịch vụ công nghệ
thông tin. Xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin theo hình thức đối tác công - tư (PPP), xây dựng
và vận hành (BO), xây dựng, vận hành và chuyển giao (BOT) nhằm huy động nguồn lực
xã hội tham gia.
g) Xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư, nghiên cứu
- phát triển, sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trọng điểm mà
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh; các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng
trong các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, Chính phủ điện tử, quốc
phòng, an ninh, tổ chức kinh tế nhà nước trọng yếu nhằm đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin.
h) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên,
tạo điều kiện các doanh nghiệp trong nước làm tổng thầu các dự án đầu tư hoặc dự
án cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho cơ quan nhà nước; chính sách hỗ trợ
hình thành một số doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam tầm cỡ khu vực và
thế giới.
i) Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ
phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước.
k) Tạo điều kiện thuận lợi, áp dụng mức ưu đãi cao
nhất về thuế, đất đai, tín dụng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất và cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
l) Xây dựng, ban hành quy định về triển khai các hệ
thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương.
m) Xây dựng, ban hành quy định, hướng dẫn nhằm nâng
cao tính pháp lý của lưu trữ điện tử và chữ ký số.
n) Hoàn thiện Nghị định của Chính phủ quy định về
quản lý các thiết bị, phần mềm ghi âm, ghi hình, định vị ngụy trang, chế áp
thông tin di động tế bào. Xây dựng Nghị định của Chính phủ về công tác an ninh
mạng.
o) Nghiên cứu, xây dựng Luật An ninh thông tin.
p) Xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý,
khai thác và vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
cấp chính quyền.
3. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng
bộ, hiện đại
a) Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển viễn
thông quốc gia đến năm 2020 và các đề án, dự án liên quan.
b) Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển hạ
tầng băng rộng quốc gia giai đoạn đến năm 2020.
c) Xây dựng danh mục và tiêu chí xác định các cơ sở
dữ liệu quốc gia.
d) Đẩy nhanh xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả
hệ thống thông tin quốc gia, trọng tâm là các cơ sở dữ liệu quốc gia về: công
dân, đất đai, tài nguyên, doanh nghiệp, quản lý hồ sơ hành chính điện tử, lao động,
người có công và các đối tượng chính sách xã hội, thông tin khoa học và công
nghệ.
đ) Xây dựng các quy định, hướng dẫn về thu thập, cập
nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm bảo đảm
khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người
dân. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan
Đảng và Nhà nước.
e) Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng thông tin
quốc gia hiện có, tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống mạng đường trục
quốc gia, các đường truyền dẫn cáp quang trên đất liền, trên biển và các vệ tinh
viễn thông phục vụ thị trường trong nước và khu vực; hình thành siêu xa lộ
thông tin trong nước và kết nối với thế giới; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin quốc gia hiện đại, tiên tiến, đồng bộ.
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông,
công nghệ thông tin dùng chung. Nâng cấp và hoàn thiện mạng viễn thông công cộng;
mở rộng mạng cáp quang băng rộng đến các xã, phường, thôn, bản trên cả nước; mạng
dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Đẩy mạnh phát triển, hiện đại hóa mạng lưới viễn
thông biển, đảo để bảo đảm thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh, an toàn sinh
mạng của con người trên biển.
g) Đẩy mạnh triển khai Đề án số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020.
h) Xây dựng và đưa vào khai thác Hệ thống Cổng
thông tin điện tử cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung
ương đến địa phương; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
cấp chính quyền.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực,
có hiệu quả cao
a) Đẩy mạnh triển khai Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015.
b) Xây dựng có hiệu quả Chính phủ điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ
với triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tổ chức nhân rộng mô hình tiêu biểu Chính
quyền điện tử. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng công
nghệ thông tin.
c) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Xây dựng quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi
trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và quản trị toàn diện các hoạt động của các tổ chức,
đơn vị kinh tế nhà nước, trước hết là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và
các doanh nghiệp lớn.
đ) Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020, Đề án đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và các giai đoạn tiếp
theo.
e) Xây dựng và triển khai Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất
cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của
cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành kinh tế, kỹ thuật,
các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, xây dựng, điện, thuế, hải
quan, tư pháp...
h) Ưu tiên nguồn lực, chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm:
- Số hóa tài liệu học tập, sách giáo khoa gắn với đổi
mới nội dung, phương thức dạy, học, khảo thí; tạo điều kiện cho mọi lứa tuổi được
truy cập, học tập, đào tạo; phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin
trong nghiên cứu, triển khai, đào tạo và giảng dạy khoa học và công nghệ tại
các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu các cấp.
- Phục vụ công tác tư vấn, khám, chữa bệnh, y tế dự
phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng hệ thống y tế điện tử, hệ thống bệnh
án điện tử, kết hợp hệ thống bảo hiểm y tế điện tử.
- Phát triển hạ tầng giao thông, cảng biển để nâng
cao hiệu quả khai thác, vận hành, bảo đảm đồng bộ, hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả vận hành và cung cấp điện.
- Triển khai các dự án, đề án xây dựng, quản lý hạ
tầng đô thị.
- Thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia, cơ chế
một cửa ASEAN và thông quan điện tử.
i) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn; góp phần hỗ trợ dịch
chuyển cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang hướng nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ và thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp phát triển nông thôn.
k) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý bảo hiểm xã hội, quản lý nguồn nhân lực, lao động, trong thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, hỗ trợ
người cao tuổi, thương binh, khuyết tật, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Xây dựng hạ
tầng thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, giám sát và thực hiện chính sách
xã hội đối với người có công và an sinh xã hội.
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, điều hành, cung
cấp thông tin phục vụ dự báo, cảnh báo giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai.
m) Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực chữ ký số và
xác thực điện tử, bảo mật thông tin trong cơ quan nhà nước và tổ chức, doanh
nghiệp.
5. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh
tế tri thức
a) Triển khai Chương trình mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn 2025; đẩy mạnh triển
khai Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lược
công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng
đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện các dự án trọng điểm
về thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ thông tin như:
- Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh
tranh của các tổ chức, doanh nghiệp, thông qua các hoạt động hỗ trợ xây dựng và
áp dụng các chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến công nghệ thông tin và các
hoạt động hỗ trợ khác. Tập trung phát triển hệ sinh thái công nghiệp, dịch vụ
công nghệ thông tin.
- Dự án phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng tri thức và công nghệ,
giá trị gia tăng cao. Tập trung hỗ trợ hoạt động nghiên cứu phát triển và
thương mại hóa sản phẩm. Thúc đẩy phát triển và khai thác sử dụng sản phẩm, dịch
vụ phần mềm nguồn mở.
- Dự án hỗ trợ phát triển các khu công nghệ thông
tin tập trung, trong đó tập trung vào các khu trọng điểm tại ba thành phố lớn
Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ nâng cao năng lực, tạo chuỗi
liên kết khu công nghệ thông tin tập trung.
- Dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin tại khu vực Trung du và miền núi Bắc bộ, Trung bộ, Tây Nguyên, vùng
kinh tế phía Nam theo các Kết luận của Bộ Chính trị.
b) Xây dựng, phê duyệt và triển khai Đề án Quỹ phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam theo hướng xã hội hóa.
c) Rà soát, hoàn thiện các chính sách thu hút có chọn
lọc đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) về công nghệ thông tin, ưu tiên thu
hút đầu tư vào ngành công nghiệp phần mềm, sản xuất nội dung số, công nghiệp
bán dẫn, sản xuất vi mạch điện tử, kiểm tra, kiểm thử sản phẩm vi mạch điện tử;
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa cho ngành công nghiệp phần cứng - điện tử.
d) Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào các
cơ sở nghiên cứu - phát triển, kinh doanh, phân phối sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin của Việt Nam ở nước ngoài, nhằm tăng cường nhận chuyển giao công nghệ,
thu hút chất xám và quảng bá thương hiệu Việt Nam.
đ) Triển khai các dự án đầu tư xây dựng, phát triển
một số khu công nghệ thông tin tập trung có môi trường tốt, vị trí thuận lợi, hạ
tầng hiện đại. Hình thành chuỗi các khu công nghệ thông tin tập trung, công
viên phần mềm, các vườn ươm doanh nghiệp và trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin đạt chuẩn quốc tế.
e) Mở rộng thị trường nội địa, triển khai thực hiện
hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; ưu tiên sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin thương hiệu Việt Nam, được tạo ra trong nước.
g) Đa dạng hóa thị trường ngoài nước, khai thác có
hiệu quả các thị trường tiềm năng, chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn cầu,
phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin có lợi thế
cạnh tranh.
h) Tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại cho công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử trong
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chú trọng các thị trường trọng điểm
như Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản.
6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt
chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
công nghệ mới
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới
phương thức quản lý, nội dung và chương trình đào tạo, phương thức dạy và học
nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy xã hội học
tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
b) Ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh triển khai có hiệu
quả Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
c) Tăng cường thông tin, dự báo và định hướng phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam theo nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế.
d) Nghiên cứu, xây dựng dự án hỗ trợ nâng cao năng
lực đào tạo và có cơ chế đặc thù để tăng quyền tự chủ cho một số cơ sở đào tạo,
nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin.
đ) Xây dựng và triển khai đề án nâng cao năng lực
nghiên cứu - phát triển, sáng tạo sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo và các doanh nghiệp.
e) Tăng cường nghiên cứu, phát triển, hỗ trợ chế tạo,
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin và chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông
tin, bảo đảm tỷ lệ phân bổ phù hợp kinh phí chi cho các hoạt động này trong tổng
ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm của quốc gia cũng như từng địa phương.
g) Xây dựng đề án hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất,
phòng thực hành với trang thiết bị và các công nghệ tiên tiến, cập nhật cho các
cơ sở đào tạo, các khoa, trường trọng điểm về công nghệ thông tin nhằm đạt chuẩn
quốc tế.
h) Đẩy mạnh việc dạy và học bằng tiếng Anh trong
các chương trình đào tạo công nghệ thông tin tại cơ sở đào tạo bậc đại học, cao
đẳng.
i) Xây dựng và triển khai dự án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, công nghệ, kỹ năng mềm,
ngoại ngữ cho nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý,
lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, chuyên gia, nhân lực chuyên môn trong các tổ chức,
doanh nghiệp công nghệ thông tin.
k) Triển khai thực hiện dự án xây dựng hệ thống sát
hạch chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng công nghệ thông tin và khả năng áp dụng các chuẩn kỹ năng
công nghệ thông tin.
l) Xây dựng và triển khai dự án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác tài nguyên mạng, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và người dân tạo nền tảng phát
triển công dân điện tử.
m) Xây dựng và triển khai đề án, dự án hỗ trợ đưa
sinh viên và người mới tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông đi đào tạo thực tế, kỹ năng làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
Đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, phát triển và
sử dụng nhân lực công nghệ thông tin.
n) Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin; tiêu chuẩn
về trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp. Thu hút đội
ngũ nhân lực công nghệ thông tin người Việt Nam ở nước ngoài chuyển giao về nước
những tri thức và công nghệ tiên tiến hoặc về làm việc trong nước.
o) Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển
giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở.
p) Khuyến khích hợp tác phát triển, chuyển giao,
mua bán công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ; bảo hộ bản quyền đối với các sản phẩm
công nghệ thông tin, điện tử thương hiệu Việt Nam.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc
phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý
các mạng viễn thông, truyền hình, Internet
a) Xây dựng, tổ chức triển khai Chiến lược, kế hoạch
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin quốc gia. Đẩy mạnh triển khai Quy hoạch phát
triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 và các chương trình, dự án
liên quan.
b) Ưu tiên nguồn lực, tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm
2020.
c) Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin trong các chương trình, đề án hiện đại hóa Quân đội và Công an. Chú trọng ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật
quân sự theo hướng tự động hóa. Ưu tiên ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin trong các hệ thống thông tin chỉ huy, điều hành, quản lý của Quân đội;
trong các đề án hiện đại hóa toàn diện các lực lượng Quân đội và Công an nhằm
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc và bảo đảm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.
d) Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà
nước về an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng từ Trung ương đến địa phương,
trong đó chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin, an ninh mạng. Các Bộ, ngành, địa phương cử
Lãnh đạo phụ trách về an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng.
đ) Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
Quân đội, Công an, Ngoại giao, Cơ yếu, Thông tin và Truyền thông để sẵn sàng,
chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn,
an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia,
làm chủ không gian mạng, sẵn sàng đối phó với các cuộc tấn công mạng, chiến
tranh thông tin.
e) Nghiên cứu, xây dựng quy định về bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước.
g) Xây dựng và triển khai đề án nâng cao tiềm lực về
công nghệ, cơ sở vật chất và nhân lực về an toàn, an ninh thông tin.
h) Xây dựng một số mạng xã hội thương hiệu Việt Nam
cho thế hệ trẻ, tri thức, góp phần bảo vệ nền văn hóa, phát huy niềm tự hào dân
tộc, xây dựng nhân cách, lối sống tốt đẹp.
i) Xây dựng hệ thống kiểm định an toàn thông tin; hệ
thống quốc gia chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDoS).
k) Xây dựng và triển khai Chiến lược an ninh thông
tin, an ninh mạng quốc gia, trong đó chú trọng về đào tạo chuyên gia an ninh mạng;
về phòng chống chiến tranh mạng, chiến tranh công nghệ cao, ...
l) Xây dựng và triển khai đề án phát triển, mở rộng,
tăng cường năng lực hệ thống giám sát an toàn thông tin cho các mạng công nghệ
thông tin trọng yếu của Đảng và Chính phủ.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế
a) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế trong lĩnh
vực công nghệ thông tin
- Tăng cường nâng cao nhận thức và năng lực hợp tác
quốc tế cho cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp công nghệ thông
tin.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo,
nghiên cứu và phát triển về công nghệ thông tin với các nước và tập đoàn đa quốc
gia.
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ, mô hình kinh
doanh thành công từ nước ngoài vào Việt Nam. Thúc đẩy việc mua, sáp nhập các
công ty công nghệ thông tin nước ngoài để tạo đột phá về thương hiệu, công nghệ
và thị trường.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm với Chính phủ các nước về xây dựng chính sách, thể chế quản lý và thúc đẩy
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và an toàn, an ninh thông tin.
b) Thúc đẩy ngoại giao kinh tế trong lĩnh vực công
nghệ thông tin; nâng cao năng lực thu hút đầu tư của các tập đoàn công nghệ
thông tin nước ngoài vào Việt Nam; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ
thông tin Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
c) Tăng cường công tác hội nhập quốc tế về công nghệ
thông tin, đẩy mạnh công tác đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của các nước, các tổ
chức, tập đoàn công nghệ thông tin quốc tế nhằm tạo các điều kiện có lợi cho Việt
Nam tham gia vào các hiệp ước thương mại quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông cần
chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu giúp Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc và điều phối
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; báo cáo Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về tình hình thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương,
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung ương, Ủy ban Trung
ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết
36-NQ/TW và các chiến lược, chính sách, pháp luật về ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại
chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội.
d) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin để triển khai Chương trình hành động.
2. Bộ Tài chính:
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Tài chính chú trọng thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách về tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền thông cân đối và trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Chương trình hành động này; bảo đảm ưu tiên
phân bổ kinh phí cho công nghệ thông tin và các nhiệm vụ thuộc Chương trình hành
động này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chú trọng
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin
và Truyền thông ưu tiên, bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, vốn đầu
tư công để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động này nói riêng và
cho các chương trình, đề án, dự án dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin nói chung.
b) Chỉ đạo lồng ghép các nội dung về ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
c) Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cho lĩnh vực
công nghệ thông tin; tăng cường thu hút đầu tư và xúc tiến đầu tư vào công nghệ
thông tin.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo chú trọng
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất và triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp về giáo dục và đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
b) Chỉ đạo, lồng ghép nội dung về ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin trong tổ chức triển khai các nhiệm vụ liên quan đến
chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ: bên cạnh việc thực hiện
các nhiệm vụ chung giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cần
chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan
ưu tiên bố trí kinh phí khoa học công nghệ cho nghiên cứu, phát triển, sản xuất,
chuyển giao, ứng dụng về công nghệ thông tin. Tăng cường năng lực nghiên cứu,
sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từng bước làm chủ công nghệ mới,
công nghệ mở, chuẩn mở.
6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ:
bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cần chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và
các Bộ, ngành liên quan tăng cường hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin gắn với bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin; tăng cường năng
lực cho hệ thống giám sát an toàn bảo mật cho các hệ thống thông tin trọng yếu
của Đảng, Nhà nước; phòng, chống chiến tranh mạng, chiến tranh thông tin, bảo vệ
chủ quyền số quốc gia, giữ vững an ninh, quốc phòng,
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Căn cứ vào Nghị quyết 36 và Chương trình hành động
của Chính phủ, chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức
năng nhiệm vụ của mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ, ngành; định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn và hàng năm;
gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và các giai đoạn
tiếp theo; bảo đảm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc,
quan trọng trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như từng
đề án, dự án đầu tư của Bộ, ngành, cơ quan và đơn vị.
c) Chỉ đạo đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng; bảo đảm ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin là nội dung thường xuyên trong hoạt động chỉ đạo, điều
hành, cũng như kiểm điểm hàng năm của Bộ, ngành, cơ quan và đơn vị.
d) Xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông để trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Căn cứ vào Nghị quyết 36 và Chương trình hành động
của Chính phủ, chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức
năng nhiệm vụ của mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của địa phương; định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá
tình hình thực hiện gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ.
b) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và bảo đảm là một nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng đề án, dự án đầu
tư của địa phương.
c) Chỉ đạo đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng; bảo đảm ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin là nội dung thường xuyên trong hoạt động chỉ đạo, điều
hành, cũng như kiểm điểm hàng năm của địa phương.
9. Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các
Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
Tên nhiệm vụ, đề
án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện / hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
|
1.1
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Nghị quyết 36-NQ/TW, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công nghệ thông tin
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương, các Bộ, ngành, địa phương
|
2014 - 2015
|
|
1.2
|
Xây dựng, nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển
hình tiên tiến về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành, địa
phương
|
2015 - 2020
|
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp
luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
|
2.1
|
Sửa đổi Luật Công nghệ thông tin và các văn bản
hướng dẫn
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015 - 2016
|
|
2.2
|
Tiếp tục hoàn thiện Đề án Luật An toàn thông tin
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2014 - 2015
|
|
2.3
|
Sửa đổi Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và cơ quan liên quan
|
2015
|
|
2.4
|
Xây dựng và trình ban hành Nghị định của Chính phủ
về dịch vụ công nghệ thông tin
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
|
2.5
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử cơ quan hành
chính nhà nước các cấp, thống nhất từ Trung ương đến địa phương
|
Văn phòng Chính phủ
|
Các Bộ, ngành, địa
phương
|
2015
|
|
2.6
|
Hoàn thiện Nghị định của Chính phủ quy định về quản
lý các loại thiết bị, phần mềm ghi âm, ghi hình, định vị ngụy trang, chế áp
thông tin di động tế bào
|
Bộ Công an
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
|
2.7
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ về công tác an
ninh mạng
|
Bộ Công an
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
|
2.8
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý, khai
thác và vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền
|
Bộ Tư pháp
|
Các Bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2015
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng
bộ, hiện đại
|
3.1
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh mục và tiêu chí xác định các cơ sở dữ liệu quốc gia
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
|
3.2
|
Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng các cơ sở dữ
liệu quốc gia, trước hết là các cơ sở dữ liệu về: công dân, đất đai, tài
nguyên; doanh nghiệp; quản lý hồ sơ hành chính điện tử; lao động, người có
công và các đối tượng chính sách xã hội; thông tin khoa học và công nghệ
|
Bộ Công an, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành
liên quan
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
2015 - 2020
|
Tiếp tục triển khai
theo các Đề án đã được phê duyệt và các Đề án riêng
|
3.3
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng băng rộng quốc gia giai
đoạn đến năm 2020
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết
thực, có hiệu quả cao
|
4.1
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành, địa
phương
|
2015
|
|
4.2
|
Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
ngành, lĩnh vực, đặc biệt các ngành, lĩnh vực liên quan đến người dân và
doanh nghiệp như: giáo dục, y tế, giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị
lớn, nông nghiệp - nông thôn, lao động, người có công và các đối tượng chính
sách xã hội,...
|
Các Bộ, ngành và địa
phương
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông và các Bộ, ngành và địa phương
|
2015 -2020
|
|
4.3
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2020
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các Bộ, ngành, địa
phương
|
2015
|
|
5
|
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin,
kinh tế tri thức
|
5.1
|
Xây dựng và triển khai Chương trình đầu tư có mục
tiêu về công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính
|
2015 - 2020
|
|
6
|
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
công nghệ mới
|
6.1
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2015
|
Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 9/6/2014 của Chính phủ
|
7
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc
phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý
các mạng viễn thông, truyền hình, Internet
|
7.1
|
Xây dựng và triển khai Chương trình đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin bảo đảm an toàn thông tin và xây dựng lực
lượng tác chiến mạng
|
Bộ Quốc phòng
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015 - 2020
|
Triển khai theo
các Đề án độc lập
|
7.2
|
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược an ninh thông tin, an ninh mạng quốc gia
|
Bộ Công an
|
Bộ Quốc phòng, Bộ
Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan
|
2015
|
|
8
|
Tăng cường hợp tác quốc tế
|
8.1
|
Xây dựng Đề án trình Chính phủ về việc tham gia
Hiệp định công nghệ thông tin mở rộng - ITA 2
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
Bộ Công Thương, Bộ
Ngoại giao
|
2014 - 2015
|
|