ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Cản cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của HĐND tỉnh Quy định khung hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 163/TTr-STC ngày 30 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về hệ số điều chỉnh
giá đất (sau đây gọi tắt là hệ số K) năm 2023, để xác định giá đất cụ thể bằng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể;
b) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân
(bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được Nhà nước cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng tài sản công;
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ số K
1. Hệ số K đối với đất nông nghiệp (áp dụng
cho các vị trí đất): Chi tiết tại Phụ lục I, kèm theo Quyết định này;
2. Hệ số K đối với đất phi nông nghiệp (gồm:
Đất ở tại nông thôn và đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại nông thôn và đô thị): Chi tiết tại Phụ lục II, kèm theo Quyết định này;
3. Hệ số K đối với các loại đất tại các khu,
cụm công nghiệp: 1,00.
Điều 3. Các trường
hợp áp dụng hệ số K
1. Khi xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất
có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng giá đất):
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở
vượt hạn mức; cho phép chuyến mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp
vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự
án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến
đường; Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp
hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất trình UBND tỉnh quyết định
đối với từng trường hợp cụ thể;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất
tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai;
e) Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
2. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng; trường
hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều
chỉnh cho chu kỳ tiếp theo.
3. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết
định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Cục QLCS - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT và Cổng TTĐT tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, TT&TT;
- Phòng NNMT thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (XTn 40b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|