QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên
môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra các huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế
hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố,
Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều
tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác
minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham
nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử
cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, các phòng
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh
Thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh thanh tra tỉnh
và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh
được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra
Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
Thanh tra tỉnh có 06 tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra kinh tế;
- Phòng Thanh tra nội chính - văn xã;
- Phòng Thanh tra xét khiếu tố;
- Phòng Chống tham nhũng;
- Phòng Tổng hợp, Pháp chế.
3. Biên chế
Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh được giao hàng năm
trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Quyết
định này quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các
phòng nghiệp vụ; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, đảm
bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.