ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 62/2012/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010, Luật
Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra
Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Kết luận số 13-KL/TU
ngày 28/8/2012 của Ban Thuờng vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
Văn bản số 3386/UBND-NC1 ngày 02/10/2012
của UBND tỉnh về kiện toàn tổ chức bộ máy Thanh tra
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Văn bản số 964/SNV-TCBC
ngày 02/11/2012, Chánh Thanh tra tỉnh tại
Văn bản số 400/TT-VP ngày 26/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành, thay thế Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND tỉnh
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thanh tra Chính phủ;
Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản,
Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công
báo - Tin học;
- Lưu VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh
tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương ...
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở) và cán bộ làm
công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở).
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc nhiều sở.
d) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
đ) Thanh tra đột xuất, thanh tra lại khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước.
e) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám
đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp
kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, các sở
và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Văn phòng Ban
Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Kiểm toán nhà nước, cơ
quan. Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân trong việc phát hiện hành
vi tham nhũng xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc
tham nhũng.
c) Phối hợp các cơ quan liên quan tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo
quy định của pháp luật; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được
giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thông
tin, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách chế độ đãi ngộ đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Tiếp dân, xử lý đơn thư thuộc thẩm
quyền của Thanh tra tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh tham mưu tiếp dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các ý kiến giao xử lý vụ việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các cấp, các ngành.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh là những
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh trên các lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm
trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
đ) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức được
thành lập thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo (Phòng nghiệp vụ 1).
c) Phòng Thanh tra khối các sở, ngành, doanh nghiệp (Phòng nghiệp vụ 2).
d) Phòng Thanh tra khối địa phương
(Phòng nghiệp vụ 3).
đ) Phòng Phòng chống tham nhũng và Pháp chế (Phòng nghiệp vụ 4).
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
cán bộ của Văn phòng và các phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Thanh tra
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b) Căn cứ vào quy định về định mức
biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức
tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ
lực lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng Quy chế làm
việc của cơ quan; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức theo vị
trí việc làm đảm bảo đúng cơ cấu,
chuyên ngành đào tạo, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực
để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ Chánh Thanh tra tỉnh thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.