QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn
hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo
trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho
bạc nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự
án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục
thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó
phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản
văn hoá:
a) Tổ chức
thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa
phương sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức
điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể
thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
đ) Tổ chức
thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định
dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức
việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá
nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký
và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy
phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu
tư nhân;
i) Quản lý,
hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội
truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ
thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ
thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức
thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn
do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định,
cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời
trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
biểu diễn thời trang thuộc địa phương.
- Các tổ chức
kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại
nhà hàng, vũ trường.
- Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức
biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có
doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
- Tổ chức
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
d) Cho phép
các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn,
các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa
phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức
thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp
theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực
hiện quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn;
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu
phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại,
phục vụ thiếu nhi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt
hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu
hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu
hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất
hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra
việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại điểm văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng
đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo
Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức
thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu
hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật,
triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại
và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch;
tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, quản lý việc sao chép tác
phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
ban hành;
d) Thẩm định,
cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo
tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
8. Về quyền
tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định
về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan;
c) Thẩm định
quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu
tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn
các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
a) Thẩm định
hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn
hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương
tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán,
dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm).
11. Về văn
hoá quần chúng và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết
chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị
văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban
Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
đ) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực
quan trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn
tỉnh;
g) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác
tại địa phương;
h) Quản lý
hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia
đình:
a) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến
gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên
truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt
Nam;
c) Tổ chức
thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên,
trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì,
phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia
phát triển phong trào thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng
hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc
thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động thể thao giải trí trong
các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn
tỉnh;
e) Chủ trì,
phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng
khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức
hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương
pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức
thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực
và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức
thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của
tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức
kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức
công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch
của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện
các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập
hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến
du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa
đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định
xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du
lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định
và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng
kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc
tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau
khi được phê duyệt.
16. Chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
17. Thẩm định,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu
với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch
quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý
các vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với Uỷ ban nhân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch gồm
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công. Khi Giám đốc vắng mặt, 01 Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở:
a) Phòng nghiệp vụ Văn hoá;
b) Phòng xây dựng nếp sống Văn hoá và Gia đình;
c) Phòng Nghiệp vụ Thể dục, Thể thao;
d) Phòng Nghiệp vụ Du lịch;
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
e) Phòng Tổ chức cán bộ;
g) Thanh tra Sở;
h) Văn phòng Sở.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Trung tâm
Văn hoá tỉnh Hà Nam;
b) Đoàn Nghệ
thuật Chèo Hà Nam;
c) Thư viện
tỉnh Hà Nam;
d) Bảo tàng
tỉnh Hà Nam;
đ) Trung tâm
Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Hà Nam;
e) Trung tâm
Huấn luyện và thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Hà Nam;
g) Ban Quản
lý dự án xây dựng các công trình văn hoá, thể thao;
h) Trung tâm
Thông tin xúc tiến du lịch;
i) Trường
Nghiệp vụ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.
Các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để hoạt động.
Đối với Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch và
Trường nghiệp vụ Văn hoá - Thể thao - Du lịch khi có đủ điều kiện Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu quản
lý, phát triển của ngành.
4. Biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hoá - Thông tin và Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thể dục, Thể thao.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.