THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2003/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 01
NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2003-2010 CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (công văn số 3989/CV-KHĐT ngày 10 tháng 10 năm
2002 và công văn số 4909/CV-KHĐT ngày 09 tháng 12 năm 2002) về duyệt Quy hoạch
phát triển ngành than Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét
triển vọng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Định hướng
phát triển ngành than:
- Than là nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý, là nguồn năng lượng không tái tạo. Vì vậy, việc thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng than phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Phát triển ngành than ổn định,
đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu dùng
than trong nước ổn định, có một phần hợp lý xuất khẩu để điều hòa về số lượng,
chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ.
- Phát triển ngành than phải gắn
liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường, sinh thái trên các địa bàn vùng than, đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh.
- Không ngừng cải tiến, áp dụng
khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác
than.
- Quản trị tài nguyên than chặt
chẽ.
2. Tài nguyên
than:
Tổng trữ lượng than tính đến
tháng 01 năm 2002 được xác định khoảng 3,8 tỷ tấn, trong đó:
- Than đá là 3,4 tỷ tấn.
- Than bùn là 0,4 tỷ tấn.
- Trữ lượng than đưa vào quy hoạch
là 2,5 tỷ tấn.
Trong giai đoạn từ năm 2003 -
2010 cần tập trung đẩy mạnh công tác thăm dò đến mức -300 m, đồng thời triển
khai việc tìm kiếm, điều tra cơ bản dưới mức -300 m bể than Quảng Ninh; từng bước
thăm dò bể than đồng bằng Bắc Bộ để phục vụ cho chiến lược phát triển năng lượng;
các vùng than khác bao gồm cả than bùn.
3. Mục tiêu cụ
thể:
a) Sản lượng sản xuất than
thương phẩm:
Sản lượng sản xuất than đá
thương phẩm với mức dự kiến sau:
- Đến năm 2005 là
16-17 triệu tấn.
- Đến năm 2010 là
23-24 triệu tấn.
- Đến năm 2015 là
26-27 triệu tấn.
- Đến năm 2020 là
29-30 triệu tấn.
Sản lượng than thương phẩm có thể
được điều chỉnh để phù hợp nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn, kể cả việc
nhập khẩu than trên cơ sở cân đối hiệu quả chung của nền kinh tế.
b) Công nghệ sản xuất:
Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ
khai thác, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập trung vào việc cơ giới
hoá hầm lò, chống lò và khấu than để giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất
lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Đồng bộ
và hiện đại hoá dây chuyền công nghệ sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống
cảng rót than, giảm thiểu tác động môi trường, sinh thái.
c) Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng,
nâng cao công suất các mỏ, sàng tuyển than hiện có và mở thêm mỏ mới để đáp ứng
nhu cầu than của nền kinh tế quốc dân (xem phụ lục).
- Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003 -
2010 ước tính khoảng 14.166 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư duy trì, mở rộng,
xây dựng mới khoảng 12.933 tỷ đồng.
+ Vốn bổ sung kinh doanh khoảng
1.233 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn tự có, vay thương mại, vay
ưu đãi và các nguồn khác.
+ Ngành than được hỗ trợ một phần
vốn ngân sách cho các công tác: lập quy hoạch phát triển ngành và vùng than, điều
tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các khu vực
than khác bao gồm cả than bùn.
Trong quá trình đầu tư, cần tạo
thêm nguồn vốn theo các hình thức: vay nước ngoài, mua thiết bị thanh toán trả
chậm, thuê mua tài chính, cổ phần hoá, phát hành trái phiếu công trình, hợp tác
kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Công nghiệp với chức năng
quản lý Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Chỉ đạo triển khai thực hiện theo
Quy hoạch được duyệt, trước hết là công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
giai đoạn 2003 - 2010.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo Tổng công ty Than Việt Nam và các doanh nghiệp ngoài Tổng
công ty Than Việt Nam lập kế hoạch đầu tư, khai thác có hiệu quả và có các biện
pháp đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác mỏ; nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách phát triển ngành và chính sách đối với người lao động ngành than.
- Trong quá trình thực hiện Quy
hoạch: tổ chức định kỳ đánh giá việc thực hiện quy hoạch và đề xuất điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp với ngành than, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chỉ đạo ngành than phối hợp chặt
chẽ các Bộ, ngành và địa phương (đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh) có những giải
pháp, biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu tác động tiêu cực đến cảnh quan, môi trường,
sinh thái tại các địa bàn hoạt động.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, cân đối
nguồn vốn cho công tác lập quy hoạch ngành, quy hoạch các vùng than, điều tra
cơ bản đến mức -300 m và dưới - 300 m bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc
Bộ và các vùng than khác, bao gồm cả than bùn.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan căn cứ vào từng thời kỳ, tình hình sản xuất và tiêu thụ
than, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giá bán than hợp lý cho bốn hộ tiêu
thụ than lớn: điện, xi măng, giấy và đạm theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí sản
xuất hợp lý để tiến tới thực hiện giá bán than theo cơ chế thị trường vào năm
2006.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh có tài nguyên than: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Nghệ An,
Quảng Nam, Hưng Yên... chỉ đạo các Sở, ngành của địa phương và phối hợp với các
Bộ, ngành, Tổng công ty Than Việt Nam tạo điều kiện cho các đơn vị ngành than
thực hiện Quy hoạch này.
5. Tổng công ty Than Việt Nam và
các đơn vị sản xuất kinh doanh than khác có nhiệm vụ: tổ chức thực hiện Quy hoạch
và chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cung cấp than cho nền kinh tế quốc dân. Thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý và khai thác tài nguyên được giao. Có kế hoạch
và thực hiện việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học
kỹ thuật nhằm tiếp thu kỹ thuật tiên tiến của thế giới, khu vực trong lĩnh vực
thăm dò, khai thác than đạt năng suất cao và đảm bảo an toàn. Phối hợp với các
địa phương trong việc lập quy hoạch tổ chức thăm dò, khai thác than bùn làm
phân bón phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC MỎ THAN GIAI ĐOẠN 2003-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
công trình
|
Quy
mô công suất
1.000
tấn/năm
|
Loại
hình đầu tư
|
1
|
Mỏ Cao Sơn
|
1.500
|
Cải
tạo
|
2
|
Mỏ Đông Cao Sơn
|
1.200
|
Cải
tạo
|
3
|
Mỏ Cọc Sáu
|
1.500
|
Duy
trì
|
4
|
Mỏ Đèo Nai
|
1.500
|
Cải
tạo
|
5
|
Mỏ Thống Nhất
|
1.500
|
Cải
tạo
|
6
|
Mỏ Mông Dương
|
850
|
Cải
tạo
|
7
|
Mỏ Khe Chàm 1
|
600
|
Cải
tạo
|
8
|
Mỏ Khe Chàm 2
|
1.200
|
Xây
dựng mới
|
9
|
Mỏ Khe Chàm 3
|
2.000
|
Xây
dựng mới
|
10
|
Mỏ Khe Chàm 4
|
1.500
|
Xây
dựng mới
|
11
|
Mỏ Bắc Cọc Sáu
|
500
|
Xây
dựng mới
|
12
|
Mỏ Bắc Khe Chàm, Khe Tam
|
300
|
Cải
tạo
|
13
|
Mỏ Quảng Lợi
|
300
|
Cải
tạo
|
14
|
Mỏ Nam Khe Tam
|
800
|
Cải
tạo
|
15
|
Mỏ Đông Đá Mài
|
380
|
Cải
tạo
|
16
|
Mỏ Đông Khe Sim
|
100
|
Cải
tạo
|
17
|
Mỏ Đông của Tây Khe Sim
|
200
|
Cải
tạo
|
18
|
Mỏ Khe Tam (Dương Huy)
|
1.500
|
Cải
tạo
|
19
|
Mỏ Tây Khe Sim
|
100
|
Xây
dựng mới
|
20
|
Mỏ Kế Bào
|
600
|
Xây
dựng mới
|
21
|
Mỏ Đông Bắc Mông Dương
|
800
|
Cải
tạo
|
22
|
Mỏ Ngã Hai
|
1.500
|
Cải
tạo
|
23
|
Mỏ Tây Nam Đá Mài
|
300
|
Cải
tạo
|
24
|
Mỏ Tây Bắc Đá Mài
|
350
|
Cải
tạo
|
25
|
Mỏ Bàng Nâu
|
500
|
Cải
tạo
|
26
|
Mỏ Hà Tu
|
1.000
|
Duy
trì
|
27
|
Mỏ Núi Béo
|
1.500
|
Cải
tạo
|
28
|
Mỏ Hà Lầm
|
1.500
|
Cải
tạo
|
29
|
Mỏ 917
|
300
|
Cải
tạo
|
30
|
Mỏ Giáp Khẩu
|
800
|
Cải
tạo
|
31
|
Mỏ Cao Thắng
|
500
|
Cải
tạo
|
32
|
Mỏ Hà Ráng - Núi Khánh
|
500
|
Cải
tạo
|
33
|
Mỏ Thành Công - Bình Minh
|
600
|
Cải
tạo
|
34
|
Mỏ Vàng Danh
|
1.800
|
Cải
tạo
|
35
|
Mỏ Mạo Khê
|
2.000
|
Cải
tạo
|
36
|
Mỏ Phạm Hồng Thái
|
500
|
Cải
tạo
|
37
|
Mỏ Nam Mẫu
|
1.200
|
Cải
tạo
|
38
|
Mỏ Đồng Vông
|
500
|
Cải
tạo
|
39
|
Mỏ Tân Dân
|
300
|
Cải
tạo
|
40
|
Mỏ Quảng La
|
600
|
Cải
tạo
|
41
|
Mỏ Hồ Thiên
|
300
|
Xây
dựng mới
|
42
|
Mỏ Khe Chuối
|
500
|
Xây
dựng mới
|
43
|
Mỏ Đồng Rì
|
600
|
Cải
tạo
|
44
|
Mỏ Núi Hồng
|
300
|
Cải
tạo
|
45
|
Mỏ Khánh Hoà
|
400
|
Cải
tạo
|
46
|
Mỏ Na Dương
|
600
|
Cải
tạo
|
47
|
Mỏ Khe Bố
|
20
|
Duy
trì
|
48
|
Mỏ Nông Sơn
|
232
|
Cải
tạo
|
49
|
Mỏ Làng Cẩm
|
100
|
Cải
tạo
|
50
|
Các mỏ than đá địa phương
|
200
|
Cải
tạo
|
51
|
Mỏ Bình Minh - Khoái Châu
|
1.500
|
Xây
dựng mới
sau
năm 2010
|
52
|
Các mỏ than bùn
|
1.000
|
Xây
dựng mới
|