ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1954/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 18
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày
05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2245/QĐ-TTg ngày 11/12/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành KH &CN đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần
phát triển kinh tế;
Căn cứ Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày
02/7/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình hành động số
14-CTr/TU ngày 22/01/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 26/3/2013 của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
2087/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về ban hành Chiến lược phát triển KH
&CN tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 391/TB-UBND
ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh về Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh-Phan Đình
Phùng tại Hội nghị tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2015
và định hướng hoạt động giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
(tại Tờ trình số 95/TTr-SKHCN ngày 29/7/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2016 - 2020.
(Có Kế hoạch gửi kèm theo Quyết định)
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức,
triển khai, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh (đ/c Phùng);
- PCVP UBND tỉnh (đ/c Châu);
- Lưu VT, KGVX (4b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
KẾ HOẠCH
KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết
định số 1954/QĐ-UBND ngày 18/8/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020 thể hiện quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh Phú Yên về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của địa phương.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 định hướng, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Phú Yên và chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020; phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của các cấp là cơ sở tổ chức triển khai thực hiện hàng năm của cấp cơ
sở (cấp ngành, huyện…).
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải được xây dựng từ cơ sở đồng thời được
quán triệt, phổ biến tới các cấp, các ngành trong tỉnh để phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện.
- Nội dung kế hoạch thể hiện rõ thứ tự ưu tiên và
phân bổ các nguồn lực KH&CN phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, có khả
năng cân đối thực hiện các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đồng thời tranh
thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các nguồn lực từ bên ngoài.
II.
PHƯƠNG HƯỚNG
1. Hoàn thiện bộ
máy tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động KH&CN
Hoàn thiện và nâng cao một bước
năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN cấp tỉnh và cấp huyện.
Triển khai thực hiện Luật
KH&CN năm 2013, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng của nhiệm vụ KH&CN và sẽ áp dụng cơ chế quỹ cấp
phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN khi có đủ điều kiện.
Đổi mới phương thức cấp kinh phí
thường xuyên cho các tổ chức KH&CN thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động
KH&CN.
2. Tập trung các nguồn lực
để triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu
Tập trung nguồn lực để phát triển
các sản phẩm của tỉnh, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KH&CN với phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực
KH&CN của tỉnh
Triển khai các biện pháp huy động
nguồn vốn xã hội và nguồn vốn nước ngoài thông qua hệ thống quỹ phát triển
KH&CN của địa phương, doanh nghiệp và các dự án hợp tác công - tư. Tiếp tục
đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN, xây dựng một số tổ chức KH&CN mạnh
theo mô hình tiên tiến. Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực KH&CN cả về số lượng
và chất lượng. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KH&CN.
4. Phát triển thị trường
KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN
- Phát triển thị trường KH&CN
gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến
khích sáng tạo KH&CN. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, hàng hóa. Hình thành hệ thống doanh nghiệp KH&CN gồm cả doanh nghiệp
khởi nghiệp từ các nhóm nghiên cứu và các tổ chức KH&CN.
- Phát triển các mạng lưới các tổ
chức dịch vụ KH&CN, dịch vụ chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh kết nối cung -
cầu công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về KH&CN song song với
phát triển toàn diện công tác thống kê KH&CN, công khai thông tin về kết quả,
hiệu quả hoạt động KH&CN trên toàn quốc.
5. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác và
hội nhập quốc tế về KH&CN
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về
KH&CN nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến tạo ra sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, góp phần vào việc phát triển tiềm lực KH&CN,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá trị gia tăng cao.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2020 KH&CN
của tỉnh đạt mức khá so với các tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ và mức trung
bình khá của cả nước.
2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà
nước về KH&CN từ tỉnh đến huyện, thành phố; 100% cán bộ quản lý KH&CN
được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy định.
3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
4. Nâng cao hiệu quả của các tổ chức
KH&CN, hoàn thành việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Khuyến khích thành lập Quỹ phát
triển KH&CN trong ít nhất 10 doanh nghiệp tỉnh.
6. Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước.
7. Tiếp tục hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ trong doanh nghiệp cho ít nhất 05 sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh.
8. Hình thành và phát triển thị
trường KH&CN; hình thành 5-10 doanh nghiệp và tổ chức hoạt động KHCN.
9. Phấn
đấu đến năm 2020, tỉ lệ đóng góp của KH&CN
vào sự tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm khoảng
30-32%.
10.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm
trên 60% đề tài, dự án lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ được ứng dụng vào sản xuất,
đời sống và 80% đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn có kết quả
được công bố, phổ biến tại thư viện các cấp.
III. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức,
cơ chế quản lý về hoạt động KH&CN
1.1. Triển khai hiệu quả các
cơ chế, chính sách mới về hoạt động các tổ chức KH&CN:
- Hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN
công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/6/2016
quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập. Ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập, thông qua các nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập và các quy định khác.
- Thực thi có hiệu quả các quy định về chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm
vụ KH&CN theo Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định trình tự, thủ tục
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích
giữa nhà nước, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN và tác giả.
- Thực hiện các quy định về công
nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước theo Thông
tư số 02/2015/TT-BKHCN
ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định việc đánh giá và thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa và các quy định khác.
1.2. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính
sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính:
- Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực
KH&CN và nhu cầu phát triển địa phương; bảo đảm đồng bộ, gắn kết giữa định
hướng phát triển dài hạn, chương trình phát triển trung hạn, chiến lược
KH&CN với kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng KH&CN hằng năm theo Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về quy
định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
- Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động
KH&CN theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí KH&CN của
địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực
hiện nhiệm vụ KH&CN và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm KH&CN cuối
cùng theo kết quả đầu ra của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Triển khai cơ chế đặc thù
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo
hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm
vụ KH&CN. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hình thành cơ chế đánh giá
độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động KH&CN.
- Có cơ chế thúc đẩy, đổi mới công nghệ theo hướng ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại.
- Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư,
đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Tăng cường liên
kết giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp trong việc thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Huy động mạnh mẽ
nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển KH&CN; tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
- Triển khai chính
sách hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, khai thác
sáng chế, ưu tiên mua bán công nghệ nội địa do các tổ chức KH&CN tạo ra; thực
hiện hiệu quả quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã
qua sử dụng, ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu,
kém chất lượng, tiêu tốn năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi
trường.
1.3. Tiếp tục
kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN:
- Tiếp tục kiện
toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN theo Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 15/10/2014 của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc UBND
tỉnh, cấp huyện.
- Tiến hành điều
tra, đánh giá và quy hoạch nhân lực KH&CN gắn chặt chẽ với quy hoạch phát triển
kinh tế -xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương tới năm 2020, tầm
nhìn 2030 theo chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên.
- Triển khai cơ
chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ
KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận
lợi, điều kiện cơ sở vật chất để cán bộ KH&CN phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị
lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ
quản lý KH&CN ở địa phương.
- Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối
với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ
khoa học quan trọng của tỉnh, cán bộ KH&CN trẻ tài năng; đổi mới công tác
tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12/5/2014 của Chính phủ về quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ, Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC
ngày 06/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định khác.
- Thực hiện chính sách đối với viên
chức KH&CN; Thông tư liên tịch số 01/2016/TT-BKHCN-BNV
ngày 11/01/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ các
quy định khác.
- Phát hiện và
đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học
thông qua các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật các cấp.
2. Tập trung các nguồn lực để triển
khai các định hướng phát triển KH&CN
2.1. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN Quốc gia được Chính phủ phê duyệt:
Xây
dựng kế hoạch, đề án, dự án để thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án
khoa học và công nghệ quốc gia trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
-
Tiếp tục thực hiện các dự án KH&CN cấp quốc gia chuyển tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh thuộc
chương trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ và chương trình hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi và
vùng dân tộc thiểu số.
-
Tập trung nguồn lực, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công
nghệ tham gia thực hiện, triển khai chương trình, đề án quốc gia sau đây trên địa
bàn tỉnh từ nay đến năm 2020: chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao; chương trình đổi mới công nghệ; chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ; chương trình nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam; chương trình hỗ
trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy tổ chức
khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đề án hội
nhập quốc tế về KH&CN; đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia.
2.2. Nhóm các chương trình áp dụng khoa học
và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế của tỉnh:
2.2.1. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mới.
2.2.2 Nhóm các chương trình, đề án, dự án KH&CN
phục vụ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2.2.3. Nhóm các chương trình, đề án, dự án phục vụ
Du lịch.
2.2.4. Nhóm các chương trình, đề án, dự án đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2.5. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN phục vụ các sản phẩm đặc thù và có lợi thế so sánh của tỉnh.
2.2.6. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN hỗ trợ phát triển một số ngành công nghệ cao: Thông tin, sinh học, vật
liệu mới.
2.3. Nhóm các chương trình phục vụ phát triển
bền vững:
2.3.1. Nhóm các chương trình, đề án, dự án KH&CN
về Khoa học xã hội - nhân văn và Khoa học quản lý. Tập trung vào việc xây dựng
cơ sở lý luận, luận cứ khoa học cho phát triển các ngành chủ lực, du lịch, phát
triển bền vững, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.3.2. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN phục vụ Y và Dược, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.3.3. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.4. Nhóm các chương trình phục vụ phát triển
thị trường và hợp tác- liên kết nghiên cứu, phát triển KH&CN:
2.4.1. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2.4.2. Nhóm các chương trình, đề án, dự án
KH&CN phát triển quan hệ hợp tác, liên kết nghiên cứu và phát triển
KH&CN với các tỉnh, viện, trường.
2.5. Chương trình phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ:
Từ nay đến năm 2020, phấn đấu hình thành dự án
KH&CN với các dự án thành phần, nhằm phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh:
2.5.1. Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
KH&CN của tỉnh đến năm 2025; xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong nước và quốc tế về công tác tại Phú Yên.
2.5.2. Dự án xây dựng và đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất KH&CN.
Xây dựng
và nâng cao năng lực cho Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ Phú Yên; xây dựng và nâng cao năng lực đạt chuẩn quốc gia
cho Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nội vụ; Xây dựng Trung tâm
nghiên cứu và phát triển Yến sào Phú Yên; Phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên; xây dựng Trung tâm thông tin
và thống kê KH &CN; Xây dựng đề án Trạm quan trắc
phóng xạ môi trường tại Phú Yên.
2.5.3. Đề án Xây dựng Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Phú
Yên.
2.6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
quản lý:
- Ứng dụng KH&CN trong công tác quản lý nhà nước
và cải cách hành chính.
- Xây dựng đề án rà soát, đánh giá năng lực hoạt động,
bố trí nguồn lực, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc
các Sở trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phân cấp cho các địa phương, các ngành
trong quản lý, triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.
- Khảo sát, tìm kiếm, xây dựng nguồn lực thông tin,
tiếp cận công nghệ, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến của các nước phát triển
nhằm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa có lợi
thế của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng,
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phục vụ mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh, quảng bá thương hiệu trên thị trường. Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến;
cung ứng dịch vụ khai thác sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh công tác bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo các chuẩn mực quốc tế nhằm thu hút các doanh nghiệp FDI mạnh dạn
và an tâm đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh trong việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đồng thời bảo vệ hợp pháp và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp và
người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ công về khoa học và
công nghệ: dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn-
đo lường- chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công
nghệ:
- Căn cứ các quy định của
Trung ương, xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và
các quy định về quản lý các hoạt động KH&CN trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng thuyết minh thực hiện từng nhiệm vụ khoa học công
nghệ trong kế hoạch KH&CN giai đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh phê
duyệt.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định
kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp KH&CN hằng năm trên cơ sở quy định
của Nhà nước để bảo đảm thực hiện kế hoạch KH&CN tỉnh Phú Yên 2016-2020.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào kế hoạch KH&CN của UBND tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch KH&CN của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh
giá tình hình thực hiện gửi Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và chịu
trách nhiệm về hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KH&CN của địa
phương.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát
triển KH&CN gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng
được giao:
- Căn cứ kế hoạch KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 của
tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch KH&CN của đơn vị; định kỳ sơ kết,
đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi thực hiện kế hoạch tổng hợp
vào dự toán ngân sách hằng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Khoa
học và Công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực
hiện kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung,
các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động đề xuất, phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.