Kế hoạch 76a/KH-UBND năm 2016 hoạt động và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2017 của tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 76a/KH-UBND
Ngày ban hành 29/06/2016
Ngày có hiệu lực 29/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Công Trưởng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76a/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 29 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 CỦA TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Công văn số 194/BKHCN-KHTH ngày 19/01/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2017, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2017 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ NĂM 2016

I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ

Thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2016 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các văn bản sau:

- Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 của UBND tỉnh Ban hành quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 91-CTr/TU ngày 29/10/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

- Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

- Và các Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm, các đề án, các chương trình có liên quan về KH&CN;

Các văn bản quy định, cơ chế chính sách về phát triển KH&CN của tỉnh đã đảm bảo tính kịp thời, có tính khả thi và phù hợp với các văn bản, chính sách hiện hành của Nhà nước, là cơ sở pháp lý cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương để thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích các thành phần tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ sản xuất và đời sống, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Các cơ chế, chính sách về KH&CN mới ban hành đã tạo sự thông thoáng và có hướng mở cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu, triển khai. Các đề tài, dự án KH&CN chú trọng vào nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, giải quyết các nhu cầu bức xúc trong sản xuất và đời sống; qua đó đã có những đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, cũng bộc lộ những bất cập trong cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN: Thủ tục từ khi đăng ký tới khi thanh quyết toán còn nhiều khâu rườm rà, không phù hợp với tính nghiên cứu, triển khai của KH&CN; việc thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ đối với các tỉnh còn khó khăn đặc biệt như Lạng Sơn chưa phù hợp.

II. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở

Từ năm 2011 đến nay đã tổ chức triển khai thực hiện được 128 đề tài, dự án, gồm: 08 đề tài, dự án sử dụng kinh phí Trung ương có vốn đối ứng của địa phương; 108 đề tài, dự án cấp tỉnh và 12 đề tài, dự án cấp cơ sở. Tổ chức nghiệm thu được 71 đề tài dự án, trong đó có 09 đề tài xếp loại xuất sắc, các đề tài khác được xếp loại từ đạt trở lên.

Các đề tài, dự án đều tập trung nghiên cứu vào những nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của tỉnh. Các kết quả nghiên cứu đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần xây dựng nông thôn mới. Công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần làm thay đổi nhận thức, tập quán sản xuất lạc hậu của người dân, nhiều tiến bộ mới trong trồng trọt, chăn nuôi, khám chữa bệnh đã đi vào cuộc sống, các giống cây trồng mới được đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh áp dụng vào sản xuất, đời sống một cách tích cực.

Lĩnh vực nông nghiệp có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao vào sản xuất và đời sống đã đạt được những kết quả khả quan, mang lại nhiều hiệu quả cao và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh, phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.

Lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp được cơ sở khoa học tạo tiền đề ban hành chủ trương, chính sách và giúp cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị lựa chọn, quyết định đúng, hợp lý, có bước đi phù hợp góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Lĩnh vực Y - Dược đã ứng dụng được các nghiên cứu khoa học vào công tác điều trị và phòng chống dịch bệnh, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; dự báo khả năng diễn biến một số bệnh mang tính xã hội cao, các giải pháp phòng tránh bệnh nhằm khuyến cáo trong nhân dân, nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Lĩnh vực Kỹ thuật công nghệ đã nghiên cứu, triển khai, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng suất chất lượng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp

Giai đoạn 2011-2016 việc sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp còn thấp (1.456,8 triệu đồng), chưa là các dự án cụ thể mà chỉ là những nhiệm vụ thực hiện trang bị máy móc phục vụ trực tiếp các công việc liên quan công tác KH&CN (mua máy phô tô, máy phát điện, máy điều hoà phòng cấy mô... cho Trung tâm ứng dụng) và sửa chữa, trang bị cho phòng họp Hội đồng KH&CN tỉnh...

3. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước

Trong những năm qua, hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ, hướng vào công tác tư vấn, hỗ trợ để các tổ chức và cá nhân thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,… nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các đợt thanh tra, kiểm tra về đo lường - chất lượng, nhãn hàng hoá, mã số mã vạch, sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ (ATBX) hạt nhân, hàng hoá đóng gói sẵn,... góp phần nâng cao ý thức, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần hạn chế buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đủ định lượng và chống gian lận thương mại trên địa bàn. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về KH&CN trong kinh doanh thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.

4. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN

[...]