Quy định 195-QĐ/TW năm 2019 về chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 195-QĐ/TW
Ngày ban hành 18/06/2019
Ngày có hiệu lực 18/06/2019
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Trần Quốc Vượng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 195-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2019

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỈ ĐẠO CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CẤP TRÊN ĐỐI VỚI ỦY BAN KIỂM TRA CẤP DƯỚI TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,

Ban Bí thư quy định về chđạo của Ủy ban kiểm tra cấp trên đối với Ủy ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra cấp trên đối với Ủy ban kiểm tra cấp dưới (trước hết là cấp dưới trực tiếp) thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đng.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp y, tổ chức đảng cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Ủy ban kiểm tra cấp dưới về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra.

3. Việc chỉ đạo phải bo đảm thống nhất, kịp thời, giúp Ủy ban kim tra cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.

Điều 3. Chỉ đạo ủy ban kiểm tra cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau đây: (theo Điều 32 Điều lệ Đảng)

1. Về kiểm tra tổ chức đảng, đng viên khi có dấu hiệu vi phạm, tập trung vào nhng vi phạm suy thoái về tư tưng chính trị, đạo đức, lối sng, những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, lĩnh vực nhạy cảm, quan trọng.

2. Về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đng, xem xét, kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng khi phát hiện có nội dung sai trái.

3. Về giám sát tổ chức đng, đng viên, nhất là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và tu dưng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

4. Về xem xét, xử lý kluật đng

4.1. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật theo thẩm quyền.

4.2. Xem xét, xử lý những trường hợp có dấu hiệu dung túng, bao che hoặc bỏ lọt vi phạm.

4.3. Chuyển hồ sơ vụ việc lên ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, xử lý khi có căn cứ cho thấy ủy ban kiểm tra cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

5. Giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật của Đảng

5.1. Về gii quyết tố cáo

a) Giải quyết tố cáo theo thẩm quyền khi phát hiện ủy ban kiểm tra cấp dưới có biu hiện trì hoãn hoặc kng giải quyết.

b) Giải quyết tố cáo đối với trường hợp người tố cáo rút đơn, nhưng phát hiện việc rút đơn là do bị ép buộc, đe dọa, bị lừa dối, mua chuộc hoặc nội dung tố cáo có cơ sở để giải quyết.

c) Chuyển đơn tố cáo lên ủy ban kiểm tra cấp trên để xem xét, giải quyết khi phát hiện việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của ủy ban kiểm tra cấp dưới hoặc có hiện tượng bỏ lọt, không xem xét, giải quyết.

5.2. Về giải quyết khiếu nại

a) Yêu cầu giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền khi phát hiện ủy ban kiểm tra cấp dưới có biểu hiện trì hoãn hoặc không giải quyết.

[...]