Quyết định 193/QĐ/TH-DN năm 1993 về quy chế thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trong các trường, lớp trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (hệ dài hạn tập trung) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 193/QĐ/TH-DN |
Ngày ban hành | 03/02/1993 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/1993 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Trần Chí Đáo |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/QĐ/TH-DN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1993 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 418-HĐBT
ngày 7 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Hội đồng Chính phủ) quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng
quy định nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản qui chế thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trong các trường lớp trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (hệ dài hạn tập trung).
Điều 2: Tất cả các văn bản cũ về thi kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan quản lý các trường và Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
|
Trần Chí Đáo (Đã ký) |
THI, KIỂM TRA XÉT LÊN LỚP, XÉT TỐT NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ (HỆ DÀI HẠN TẬP TRUNG)
(Ban hành theo Quyết định số 193/QĐ-TH-DN ngày 03 tháng 2 năm 1993 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1: Các môn học trong kế hoạch đào tạo được chia làm 2 loại: Các môn thi và các môn kiểm tra (các môn không thi) và phải được thông báo từ đầu khoá cho học sinh biết.
Nếu một môn học được phân bố trong nhiều học kỳ thì mỗi phần của môn học đó theo từng học kỳ phải được xác định là môn thi hay môn kiểm tra. Các đợt thực tập lao động sản xuất kết hợp với ngành nghề được tính như một môn thi hay môn kiểm tra là tuỳ thuộc nôị dung, tính chất của công việc và do Hiệu trưởng trường quyết định.
Điều 2: Trong mỗi học kỳ, các môn học đều phải có hệ số môn học (HSMH). Hệ số môn học được xác định như sau:
- Đối với các môn lý thuyết thì lấy số tiết học của môn đó trong học kỳ chia cho 15 tiết, quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
- Đối với các môn thực hành thì lấy số giờ thực hành của môn học đó trong học kỳ chia cho 48 giờ, quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
- Đối với môn học có cả lý thuyết và thực hành thì tính riêng từng phần theo quy định trên, rồi cộng lại và quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
Nếu môn thi có tầm quan trọng đặc biệt đối với ngành, nghề đào tạo thì Hiệu trưởng xem xét lại HSMH của môn thi đó và quyết định điều chỉnh thêm một đơn vị.
Các hệ số môn học trong tất cả các học kỳ phải được xác định khi xây dựng kế hoạch đào tạo và phải thông báo để học sinh được biết.
Điều 3: Mọi hình thức kiểm tra, thi, tốt nghiệp đối với tất cả các môn học đều dùng thang điểm 10 (không có phần thập phân) để đánh giá kết quả. Trong trường hợp môn học cần kiểm tra hoặc thi cả lý thuyết và thực hành, thì phải quy định điểm tối đa của từng phần sao cho tổng hai điểm tối đa là 10 (mười). Nếu mỗi phần đều dùng thang điểm 10 để đánh giá thì phải quy định hệ số điểm cho từng phần, lấy trung bình cộng các điểm theo hệ số, quy tròn phần thập phân để điểm môn học là số nguyên.
Điều 4: Tất cả các môn học đều phải được kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ theo chương hoặc các phần chính của môn học. Môn học có từ 30 tiết trở lên phải có ít nhất 03 điểm kiểm tra cho mỗi học sinh có.
Trong mỗi học kỳ, các môn kiểm tra phải được kiểm tra hết môn học (không bố trí riêng thời gian để nghỉ ôn tập); với các môn thi thì không phải kiểm tra hết môn học mà sẽ được bố trí thời gian ôn tập và thi vào cuối học kỳ. Mỗi học sinh được quyền dự kiểm tra hết môn học hoặc thi môn học hai lần, nếu đủ các điều kiện theo quy định.
Điều 5: Hệ số các điểm kiểm tra được quy định như sau:
- Hệ số 1: Các điểm kiểm tra thường xuyên như kiểm tra hỏi đáp trong giờ lên lớp, kiểm tra viết từ 30 phút trở xuống, kiểm tra thực hành từng phần môn học...
- Hệ số 2: Các điểm kiểm tra định kỳ (thời gian từ 45 phút đến 90 phút), kiểm tra thực tập môn học và các điểm bài tập thực hành của môn thực hành.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/QĐ/TH-DN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1993 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 418-HĐBT
ngày 7 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Hội đồng Chính phủ) quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng
quy định nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản qui chế thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trong các trường lớp trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (hệ dài hạn tập trung).
Điều 2: Tất cả các văn bản cũ về thi kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan quản lý các trường và Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
|
Trần Chí Đáo (Đã ký) |
THI, KIỂM TRA XÉT LÊN LỚP, XÉT TỐT NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ (HỆ DÀI HẠN TẬP TRUNG)
(Ban hành theo Quyết định số 193/QĐ-TH-DN ngày 03 tháng 2 năm 1993 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1: Các môn học trong kế hoạch đào tạo được chia làm 2 loại: Các môn thi và các môn kiểm tra (các môn không thi) và phải được thông báo từ đầu khoá cho học sinh biết.
Nếu một môn học được phân bố trong nhiều học kỳ thì mỗi phần của môn học đó theo từng học kỳ phải được xác định là môn thi hay môn kiểm tra. Các đợt thực tập lao động sản xuất kết hợp với ngành nghề được tính như một môn thi hay môn kiểm tra là tuỳ thuộc nôị dung, tính chất của công việc và do Hiệu trưởng trường quyết định.
Điều 2: Trong mỗi học kỳ, các môn học đều phải có hệ số môn học (HSMH). Hệ số môn học được xác định như sau:
- Đối với các môn lý thuyết thì lấy số tiết học của môn đó trong học kỳ chia cho 15 tiết, quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
- Đối với các môn thực hành thì lấy số giờ thực hành của môn học đó trong học kỳ chia cho 48 giờ, quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
- Đối với môn học có cả lý thuyết và thực hành thì tính riêng từng phần theo quy định trên, rồi cộng lại và quy tròn phần thập phân để HSMH là số nguyên.
Nếu môn thi có tầm quan trọng đặc biệt đối với ngành, nghề đào tạo thì Hiệu trưởng xem xét lại HSMH của môn thi đó và quyết định điều chỉnh thêm một đơn vị.
Các hệ số môn học trong tất cả các học kỳ phải được xác định khi xây dựng kế hoạch đào tạo và phải thông báo để học sinh được biết.
Điều 3: Mọi hình thức kiểm tra, thi, tốt nghiệp đối với tất cả các môn học đều dùng thang điểm 10 (không có phần thập phân) để đánh giá kết quả. Trong trường hợp môn học cần kiểm tra hoặc thi cả lý thuyết và thực hành, thì phải quy định điểm tối đa của từng phần sao cho tổng hai điểm tối đa là 10 (mười). Nếu mỗi phần đều dùng thang điểm 10 để đánh giá thì phải quy định hệ số điểm cho từng phần, lấy trung bình cộng các điểm theo hệ số, quy tròn phần thập phân để điểm môn học là số nguyên.
Điều 4: Tất cả các môn học đều phải được kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ theo chương hoặc các phần chính của môn học. Môn học có từ 30 tiết trở lên phải có ít nhất 03 điểm kiểm tra cho mỗi học sinh có.
Trong mỗi học kỳ, các môn kiểm tra phải được kiểm tra hết môn học (không bố trí riêng thời gian để nghỉ ôn tập); với các môn thi thì không phải kiểm tra hết môn học mà sẽ được bố trí thời gian ôn tập và thi vào cuối học kỳ. Mỗi học sinh được quyền dự kiểm tra hết môn học hoặc thi môn học hai lần, nếu đủ các điều kiện theo quy định.
Điều 5: Hệ số các điểm kiểm tra được quy định như sau:
- Hệ số 1: Các điểm kiểm tra thường xuyên như kiểm tra hỏi đáp trong giờ lên lớp, kiểm tra viết từ 30 phút trở xuống, kiểm tra thực hành từng phần môn học...
- Hệ số 2: Các điểm kiểm tra định kỳ (thời gian từ 45 phút đến 90 phút), kiểm tra thực tập môn học và các điểm bài tập thực hành của môn thực hành.
- Hệ số 3: Điểm kiểm tra hết môn học.
Điều 6: Điểm tổng kết môn học (ĐTKMH) trong một học kỳ được xác định như sau:
- Đối với môn kiểm tra, ĐTKMH là trung bình cộng của tất cả các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm.
- Đối với môn thi, ĐTKMH là trung bình cộng của điểm thi và điểm trung bình của các điểm kiểm tra (điểm trung bình các điểm kiểm tra tính theo hệ số của từng loại điểm).
ĐTKMH được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân.
Điều 7: Điểm trung bình chung (ĐTBC) của các môn học trong một năm học được tính theo công thức sau:
M N
2 S miai + S njbj
i=1
M N
2 S mi + S nj
i=1 j=1
Trong đó:
- M là số môn thi, N là số môn kiểm tra trong năm học
- mi, ai là hệ số và điểm TKMH của môn thi thứ i.
- nj, bj là hệ số và ĐTKMH của môn kiểm tra thứ j
ĐTBC được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân
Điều 8: Đối với mỗi môn học, nếu học sinh nghỉ từ 1/4 số tiết trở lên, không có lý do chính đáng thì không được dự thi hoặc dự kiểm tra hết môn học và phải nhận điểm 0 làm điểm thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học để tính ĐTKMH. Những học sinh đó xem như đã thi hoặc đã kiểm tra hết môn học lần thứ nhất. Trường hợp học sinh nghỉ có lý do chính đáng, đồng thời được giáo viên môn học phù đạo và đề nghị cho thi hoặc cho kiểm tra thì Hiệu trưởng xem xét và quyết định.
Học sinh bỏ thi hoặc bỏ kiểm tra hết môn học, không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 làm điểm thi hoặc điểm kiểm tra hết môn học để tính điểm ĐTKMH và chỉ còn được quyền thi hoặc kiểm tra hết môn học lần thứ 2.
Điều 9: Nội quy thi, kiểm tra do nhà trường quy định và phải được phổ biến trước kỳ thi, kiểm tra. Cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra phải chấp hành đúng nội quy và có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy để việc thi, kiểm tra được nghiêm túc và công bằng.
Học sinh vi phạm nội quy, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Cảnh cáo và cho tiếp tục thi hoặc kiểm tra, nhưng trừ đi từ 20% đến 50% kết quả thi hoặc kiểm tra và do cán bộ, giáo viên coi thi quyết định.
b) Đình chỉ thi hoặc kiểm tra môn học và cho điểm 0.
c) Đình chỉ toàn bộ kỳ thi. Các môn còn lại trong kỳ thi đều phải nhận điểm 0.
Các mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử lý trên do nhà trường quy định trong bản nội quy. Các trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản, trong đó có chữ ký của học sinh phạm quy và cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra. Trường hợp học sinh phạm quy không ký thì các cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra đều phải ký và ghi rõ trong biên bản là khách hàng phạm quy không ký. Các trường hợp đình chỉ phải được báo cáo kịp thời với Hội đồng thi hoặc với hiệu trưởng để xem xét và quyết định.
Điều 10: Học sinh diện chính sách là những học sinh thuộc các đối tượng được quy định trong các quy chế và Thông tư tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những học sinh đó được ưu tiên trong việc xét lên lớp và xét công nhận tốt nghiệp.
TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ THI CUỐI HỌC KỲ
Điều 11: Các loại kiểm tra có hệ số 1 và hệ số 2 đều do giáo viên môn học soạn đề và trực tiếp chấm điểm.
Kiểm tra hết môn học (hệ số 3) thì do giáo viên môn học soạn đề và thông qua tổ trưởng bộ môn; việc chấm bài phải do hai giáo viên đảm nhận và thống nhất cho điểm. Trường hợp giữa hai giáo viên không thể thống nhất cho điểm thì tổ trưởng bộ môn xem xét và quyết định. Nếu không bố trí được hai giáo viên chấm bài thì điểm kiểm tra phải thông qua tổ trưởng bộ môn. Thời gian kiểm tra hết môn học không quá 120 phút. Việc kiểm tra hết môn học phải tổ chức trước khi thi học kỳ. Điểm kiểm tra phải được công bố chậm nhất là 7 ngày sau khi kiểm tra.
Điều 12: Phòng đào tạo và các tổ trưởng bộ môn chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thi học kỳ, phân công cán bộ, giáo viên coi thi, hỏi thi hoặc chấm thi.
Các đề thi và đáp án do các tổ bộ môn chịu trách nhiệm soạn và trình Hiệu trưởng xét duyệt. Nội dung thi là các kiến thức cơ bản của các môn thi trong học kỳ.
Điều 13: Thi hỏi đáp và thi thực hành phải do hai giáo viên trực tiếp hỏi thi và thống nhất cho điểm. Thi viết phải do hai giáo viên chấm và thống nhất cho điểm, trước khi chấm, bài thi phải được dọc phách.
Trường hợp giữa hai giáo viên không thể thống nhất cho điểm thì tổ trưởng bộ môn xem xét lại và quyết định.
Điều 14: Thời gian thi cho từng học kỳ phải được phân bố từ trước trong kế hoạch đào tạo. Mỗi học kỳ bố trí thi từ 3 đến 4 môn. Trong trường hợp đặc biệt, do phải bố trí nhiều môn trong học kỳ thì số môn thi có thể nhiều hơn, nhưng phải do Hiệu trưởng quyết định.
Đối với mỗi môn học, thời gian thi viết không quá 180 phút, thi hỏi đáp thì mỗi học sinh chỉ được rút phiếu thi một lần, chuẩn bị không quá 40 phút, hỏi và trả lời không quá 20 phút; thời gian thi thực hành do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ trưởng bộ môn.
Điều 15: Giáo viên môn học chịu trách nhiệm lập bảng thống kê điểm theo danh sách học sinh để nộp cho phòng đào tạo và tổ trưởng bộ môn.
Các điểm thi và điểm ĐTKMH phải được công bố chậm nhất 7 ngày sau khi thi. Điểm thi hỏi đáp phải công bố ngay sau buổi thi.
Điều 16: Học sinh có ĐTKMH dưới 5 điểm được kiểm tra lại (kiểm tra hết môn học lần thứ hai đối với môn kiểm tra) hoặc thi lại (thi lần thứ hai đối với môn thi) để tính lại ĐTKMH. Nếu ĐTKMH lần thứ hai đạt từ 5 điểm trở lên. thì chỉ được tính là 5 điểm. Nếu ĐTKMH lần thứ hai dưới 5 điểm, thì lấy điểm cao nhất trong hai ĐTKMH để tính ĐTBC.
Việc thi lại và kiểm tra lại các môn học được tổ chức vào trước hoặc đầu học kỳ tiếp sau theo các quy định như thi và kiểm tra lần thứ nhất. Học sinh thi và kiểm tra lại phải nộp lệ phí theo quy định của nhà trường.
- Nếu ĐTKMH lần thứ hai đạt từ 5 điểm trở lên thì lấy điểm đó để tính ĐTBC.
- Nếu ĐTKMH lần thứ hai dưới 5 điểm thì lấy điểm 5 để tính ĐTBC.
- Nộp lệ phí theo quy định của nhà trường
Điều 18: Học sinh không được dự thi hoặc dự kiểm tra hết môn học (theo quy định ở Điều 8) chỉ có thể được thi kiểm tra hết môn học lần thứ hai nếu trong thời gian từ lúc nghỉ ôn thi đến lúc tổ chức thi và kiểm tra lại, học sinh được giáo viên môn học phụ đạo và đề nghị. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xem xét và quyết định cho thi hoặc cho kiểm tra lại.
Học sinh phải nộp lệ phí theo quy định của nhà trưởng
Cách tính ĐTKMH thực hiện theo quy định ở Điều 16
Điều 19: Các ĐTKMH, ĐTBC được ghi vào sổ lên lớp, sổ học tập của học sinh và là căn cứ để xếp loại học sinh và xét lên lớp.
XẾP LOẠI HỌC SINH VÀ XÉT LÊN LỚP
Điều 20: Sau mỗi năm học, dựa trên ĐTBC của các môn học trong năm, học sinh được xếp loại theo quy định sau:
a) Loại đạt yêu cầu trở lên, gồm:
- Loại xuất sắc: có ĐTBC từ 9 đến 10 điểm (9<ĐTBC<10)
- Loại giỏi: có ĐTBC từ 8 đến cận 9 điểm (8ÊĐTBC<9)
- Loại khá: có ĐTBC từ 7 đến cận 8 điểm (7<ĐTBC<8)
- Loại trung bình: có ĐTBC từ 5 đến cận 7 điểm (5<ĐTBC<7)
b) Loại không đạt yêu cầu, gồm:
- Loại yếu: có ĐTBC từ 4 đến cận 5 điểm (4<ĐTBC<5)
- Loại kém: có ĐTBC dưới 4 điểm (ĐTBC<4)
Điều 21: Học sinh được lên lớp thẳng nếu có đủ các điều kiện sau:
a) ĐTBC của năm học đạt từ 5 điểm trở lên
b) Tất cả các môn thi đều có ĐTKMH đạt từ 5 điểm trở lên.
c) Không vi phạm nội quy, kỷ luật của Nhà trường và pháp luật Nhà nước.
Điều 22: Học sinh được xét vớt lên lớp nếu có ĐTBC của năm học từ 5 điểm trở lên và thuộc một trong ba trường hợp sau:
a) Chỉ có một môn thi có ĐTKMH từ 4 điểm trở lên; không vi phạm nội quy, kỷ luật của Nhà trường.
b) Các môn thi đều có ĐTKMH từ 5 điểm trở lên; vi phạm nội quy, kỷ luật của Nhà trường nhưng được giải quyết cho tiếp tục học tập theo quyết định của Hội đồng kỷ luật.
c) Học sinh diện chính sách, những học sinh có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho các phong trào, hoạt động của nhà trường trong năm học đó và các cán bộ lớp (lớp trưởng, lớp phó, bí thư chi bộ, bí thư chi đoàn của năm học đó) có các ĐTKMH của hai môn thi từ 4 điểm trở lên; không vi phạm nội quy, kỷ luật của Nhà trường.
Chỉ có học sinh diện chính sách mới được xét vớt lên lớp lần thứ hai (và là lần cuối cùng trong khoá học) nhưng trong lần thứ hai, học sinh phải đạt điều kiện (a) trong điều này.
Học sinh được vớt lên lớp thì không phải thi lại các môn chưa đạt yêu cầu.
Điều 23: Học sinh không được lên lớp thì trong một khoá học được học lại lớp (lưu ban) một lần, nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
a) Có ĐTBC đạt từ 4 điểm trở lên
b) Là những học sinh ghi trong mục (c), Điều 22, có ĐTBC đạt từ 3,5 điểm trở lên.
Học sinh lưu ban phải tự túc và nộp các kinh phí đào tạo theo quy định của nhà trường.
Học sinh học lại với khoá nào đều phải theo học, kiểm tra và thi theo chương trình đào tạo của khoá đó. Điều này cũng áp dụng đối với những học sinh từ các khoá trước vì lý do chính đáng không tiếp tục theo học được, nay được nhà trường cho phép trở lại học tập.
Điều 24: Học sinh không đủ điều kiện để học lại lớp thì cho thôi học. Học sinh được lên lớp nhưng vì lý do sức khoẻ mà không tiếp tục học được thì được phép nghỉ điều trị, không tính là một lần lưu ban. Trong khoảng thời gian hai năm trở lại, học sinh được học với các khoá tiếp sau nếu đã bình phục sức khoẻ. Ngoài khoảng thời gian đó thì do Hiệu trưởng quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 25: Hội đồng xét lên lớp do Hiệu trưởng quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó phụ trách đào tạo.
- Phó chủ tịch Hội đồng là Hiệu phó phụ trách đào tạo hoặc Trưởng phòng đào tạo.
- Uỷ viên thư ký là Trưởng hoặc Phó phòng đào tạo.
- Các uỷ viên: gồm một số trưởng ban và cán bộ của trường do Hiệu trưởng quyết định. Giáo viên chủ nhiệm là Uỷ viên của Hội đồng khi xét đến lớp đó.
Số lượng thành viên của Hội đồng không quá chín người.
Điều 26: Uỷ viên thư ký có nhiệm vụ:
- Lập danh sách xếp loại học sinh của năm học.
- Lập danh sách học sinh được lên lớp thẳng và dự kiến danh sách học sinh thuộc diện xét vớt lên lớp, ở lại lớp và cho thôi học.
- Lập danh sách xếp thứ tự kết quả học tập của học sinh sau lần thứ nhất để làm cơ sở xét cấp học bổng, sinh hoạt phí và các chế độ hưởng thụ khác.
Điều 27:Hội đồng xét lên lớp có nhiệm vụ xem xét lại và thông qua danh sách xếp loại học sinh, danh sách học sinh được lên lớp thẳng; danh sách xếp thứ tự kết quả học tập. Xét và đề nghị Hiệu trưởng quyết định các trường hợp vớt lên lớp, ở lại lớp và cho thôi học.
Hội đồng xét lên lớp là Hội đồng tư vấn, làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đa số tương đối. Trên cơ sở các biên bản và kiến nghị của Hội đồng, Hiệu trưởng ra quyết định và công bố các danh sách trên. Thời gian công bố chậm nhất là mười ngày trước khi bắt đầu năm học mới.
Điều 28:Các biên bản, kiến nghị của Hội đồng và quyết định của Hiệu trưởng được lập thành hồ sơ báo cáo kết quả năm học gửi lên cơ quan trực tiếp quản lý trường (Bộ, Tổng cục, Sở Giáo dục và Đào tạo...) chậm nhất là mười lăm ngày sau kỳ họp cuối cùng của Hội đồng.
Điều 29: Học sinh có quyền khiếu nại về việc xét lên lớp và các hình thức xử lý đối với bản thân mình lên Hiệu trưởng. Chậm nhất là mười lăm ngày sau khi nhận được đơn khiếu nại, Hiệu trưởng phải trả lời cho đương sự và báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp trường.
Điều 30: Kết quả học tập của năm học cuối khoá hoặc của học kỳ cuối khoá (nếu năm cuối khoá chỉ có một học kỳ) là cơ sở để xét dự thi tốt nghiệp. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có ĐTBC đạt từ 5 điểm trở lên
b) Tất cả các môn thi đều có ĐTKMH đạt từ 5 điểm trở lên.
c) Không phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường và pháp luật của Nhà nước.
Điều 31: Học sinh được xét vớt dự thi tốt nghiệp nếu khoá học chưa được vớt lên lớp lần nào, có ĐTBC từ 5 điểm trở lên và thuộc một trong ba trường hợp sau:
a) Chỉ có một môn thi có ĐTKMH từ 4 điểm trở lên, không vi phạm nội quy, kỷ luật của Nhà trường.
b) Các môn thi điều có ĐTKMH từ 5 điểm trở lên; đã vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường nhưng được giải quyết cho tiếp tục học tập theo quyết định của Hội đồng kỷ luật.
c) Học sinh diện chính sách có các ĐTKMH của hai môn thi từ 4 điểm trở lên; không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường.
Học sinh diện chính sách trong khoá học đã được vớt lên lớp một lần thì phải đạt điều kiện (a) trong điều này mới được xét dự thi tốt nghiệp; nếu đã được vớt lên lớp hai lần thì không được vớt dự thi tốt nghiệp.
Điều 32: Học sinh không được dự thi tốt nghiệp, hướng giải quyết như sau:
a) Cho học lại lớp nếu trong khoá học chưa lưu ban lần nào và có đủ các điều kiện theo quy định ở Điều 23.
b) Cho ra khỏi trường nếu không đủ điều kiện học lại lớp và chia làm 3 loại để xử lý như sau:
- Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do kết quả học tập thì cho trở lại trường kiểm tra và thi lại một lần nữa các môn chưa đạt yêu cầu để tính lại ĐTBC và xét lại điều kiện dự thi tốt nghiệp. Thời gian kiểm tra và thi lại do nhà trường quyết định. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được thi tốt nghiệp trong các kỳ thi tiếp sau. Nếu học sinh vẫn không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì cho thôi học; không xét vớt dự thi tốt nghiệp với bất kỳ đối tượng nào.
- Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do vi phạm nội quy, kỷ luật, nếu sau thời gian từ sáu tháng đến một năm, được chính quyền địa phương hoặc cơ quan xác nhận đã sửa chữa khuyết điểm, thì học sinh được thi tốt nghiệp trong các kỳ thi tiếp sau. Hết thời gian một năm, nếu học sinh vẫn không tiến bộ thì buộc thôi học hẳn.
- Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do kết quả học tập và vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường thì buộc thôi học hẳn.
Học sinh đủ điều kiện được thi hoặc được vớt dự thi tốt nghiệp nhưng vì lý do sức khoẻ, không thể thạm gia kỳ thi thì được quyền dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau như học sinh thi tốt nghiệp lần thứ nhất.
Điều 33: - Các môn thi tốt nghiệp được quy định như sau:
a) Các trường trung học chuyên nghiệp tổ chức thi hai môn chuyên môn hoặc một môn cơ sở, một môn chuyên môn do Hiệu trưởng quyết định. Ngoài 2 môn đó, điểm thực tập tốt nghiệp cuối khoá được tính là một điểm thi tốt nghiệp. Học sinh không đạt thực tập tốt nghiệp vẫn được dự thi các môn khác. Do tính chất đặc thù của ngành sự phạm, các trường trung học sự phạm tổ chức thi thêm môn tâm lý - giáo dục học.
b) Các trường dạy nghề tổ chức thi 2 môn là lý thuyết nghề và thực hành nghề.
Điều 34: Đề thi tốt nghiệp phải có tính chất tổng hợp các kiến thức cơ bản trong quá trình đào tạo và phải được giữ tuyệt đối bí mật. Đề thi và đáp án do ban đề thi soạn và trình Hiệu trưởng duyệt. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ định trưởng ban và các thành viên của ban đề thi.
Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo, Hiệu trưởng có thể quyết định thay một môn thi chuyên môn bởi một hoạt động nghề nghiệp như trình bày một đề án hoặc chuyên đề, biểu diến trình bày tác phẩm, làm bệnh án.... Hoạt động nghề nghiệp này, gắn với chuyên môn được đào tạo và có nội dung tương đương một môn thi đồng thời được quy định từ trước là một môn thi tốt nghiệp trong kế hoạch đào tạo.
Trong trường hợp có đủ điều kiện về đội ngũ giáo viên và cả trang thiết bị cần thiết, được cơ quan trực tiếp quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép, Hiệu trưởng có thể quyết định cho toàn bộ hoặc một số học sinh của khoá học làm luận văn tốt nghiệp thay cho thi tốt nghiệp.
Điều 35: Thời gian ôn tập và thi tốt nghiệp được xác định từ trước trong kế hoạch đào tạo.
Đối với mỗi môn thi lý thuyết, thời gian thi viết từ 180 phút đến 240 phút, thi hỏi đáp, mỗi học sinh chỉ được rút phiếu thi một lần, chuẩn bị không quá 50 phút, hỏi và trả lời không quá 30 phút.
Đối với các môn thi thực hành thì Hiệu trưởng quyết định nội dung, hình thức và thời gian thi cụ thể cho từng môn. Riêng thời gian thi thực hành nghề (trong các trường dạy nghề) được phép kéo dài không quá 24 giờ (mỗi ngày 8 giờ).
Đối với các môn thi cả lý thuyết lẫn thực hành, thì ngoài quy định ở Điều 3, Hiệu trưởng quyết định thời gian riêng cho từng phần của môn thi.
Điều 36: Với mỗi khoá học, trước khi tốt nghiệp một tháng, Hiệu trưởng phải lập xong kế họch tổ chức thi tốt nghiệp, ra quyết định thành lập Hội đồng thi tốt nghiệp và gửi các văn bản đó kèm theo báo cáo lên cơ quan trực tiếp quản lý trường.
Hội đồng thi tốt nghiệp giải thể chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc kỳ thi. Đối với hai khoá thi gần nhau (trong vòng 3 tháng trở lại) có thể thành lập chung một Hội đồng.
Điều 37: Thành phần Hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là HIệu trưởng hoặc Hiệu phó phụ trách đào tạo.
- Phó chủ tịch Hội đồng là Hiệu phó phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo.
- Uỷ viên thư ký là trưởng phòng hoặc Phó phòng đào tạo.
- Các uỷ viên: gồm một số tổ trưởng bộ môn và cán bộ của trường do HIệu trưởng quyết định.
Số lượng thành viên của Hội đồng không quá mười một người.
Điều 38: Các nhiệm vụ của Hội đồng thi tốt nghiệp là:
- Tổ chức và lãnh đạo kỳ thi theo đúng quy chế và kế hoạch thi đã được Hiệu trưởng quyết định.
- Tổ chức ban thư ký, ban coi thi, ban chấm thi và quyết định danh sách các thành viên của ban đó.
- Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi.
- Quyết định danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp (chính thức và xét vớt) và danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp.
- Bảo đảm việc thực hiện nội quy thi và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy.
- Xét kết quả thi tốt nghiệp, các đơn khiếu nại (nếu có); lập danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng duyệt và phê chuẩn.
Điều 39: Hội đồng thi tốt nghiệp là Hội đồng tư vấn, làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đa số tuyệt đối. Các kiến nghị của Hội đồng phải được Hiệu trưởng quyết định mới có giá trị thi hành. Hội đồng phải có lịch họp toàn thể trong thời gian lãnh đạo kỳ thi, quy định rõ nội dung từng phiên họp, mỗi phiên họp đều phải có biên bản.
Điều 40: ban Thường trực Hội đồng thi tốt nghiệp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thư ký và có các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết cho các cuộc họp của toàn thể của Hội đồng.
- Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Hội đồng theo đúng quy chế, kế hoạch thi và báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp tiếp sau.
- Tập hợp và phân loại kết quả thi tốt nghiệp trình bày trước Hội đồng để xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 41: Các quy trình hoạt động cụ thể của Ban đề thi, Ban thư ký, Ban coi thi và Ban chấm thi do Hiêu trưởng quy định trong kế hoạch thi tốt nghiệp (được phép vận dụng thêm các quy định và quy trình thi tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). Hội đồng thi tốt nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi các hoạt động đó, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm để báo cáo với Hiệu trưởng.
Các trưởng ban (trong trường hợp không phải là thành viên của Hội đồng) được mời thạm dự một số cuộc họp của Hội đồng và của Ban thường trực Hội đồng tuỳ theo yêu cầu của công việc, nhưng không tham gia biểu quyết. Ý kiến phản ánh của các trưởng ban được ghi vào biên bản của cuộc họp để Hiệu trưởng tham khảo trưóc khi ra quyết định.
Điều 42: Việc tổ chức thi tốt nghiệp phải tiến hành nghiêm túc theo đúng quy chế và nội dung của nhà trường. Học sinh vi phạm nội quy bị xử lý theo quy định ở Điều 9. Cán bộ, giáo viên vi phạm quy chế và nội dung bị xử lý theo các hình thức kỷ luật của nhà trường, ở mức độ nặng có thể bị truy tố trước pháp luật .
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP VÀ XẾP HẠNG TỐT NGHIỆP
Điều 43: Các tiêu chuẩn để học sinh được công nhận tốt nghiệp:
a) Tất cả các điểm thi tốt nghiệp (theo quy định ở Điều 33) đều đạt từ 5 điểm trở lên.
b) Không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường và pháp luật của nhà nước trong thời gian thi tốt nghiệp (tính đến lúc xét công nhận tốt nghiệp).
Học sinh vì lý do sức khoẻ chưa thể tham gia công tác được nếu có đủ 2 tiêu chuẩn trên thì vẫn được công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 44: Học sinh diện chính sách không đạt tiêu chuẩn (a) của Điều 43, được xét vớt công nhận tốt nghiệp nếu có tất cả các điều kiện sau:
a) Không phải là học sinh được vớt dự thi tốt nghiệp.
b) Điểm thi thực tập tốt nghiệp (đối với học sinh các trường THCN) và điểm thi thực hành nghề (đối với học sinh các trường dạy nghề) đạt từ 5 điểm trở lên.
c) Chỉ có một môn thi không đạt yêu cầu, những điểm thi đó phải là 4 điểm.
Điều 45: Học sinh không được công nhận tốt nghiệp hoặc vớt công nhận tốt nghiệp được chia làm ba loại để giải quyết như sau:
a) Học sinh không đạt tiêu chuẩn (a), Điều 43 và học sinh điện chính sách không có đủ các điều kiện (a), (b), (c) của Điều 44 thì được thi lại trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Học sinh phải có đơn xin thi tốt nghiệp gửi về trường trước kỳ thi ít nhất là 1 tháng, trong đơn có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan về tư cách đạo đức. Học sinh được quyền bảo lưu các điểm thi tốt nghiệp đã đạt yêu cầu trong vòng hai năm sau khi kết thúc khoá học; từ hai năm trở đi, học sinh phải thi lại tất cả môn thi tốt nghiệp theo đúng quy định của kỳ thi mà học sinh thạm dự; riêng điểm thực tập tốt nghiệp thì vẫn được bảo lưu.
Việc tổ chức thi lại được tiến hành theo một trong hai phương án sau:
- Bố trí cho học sinh dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp của các khoá tiếp sau.
- Tổ chức riêng kỳ thi tốt nghiệp cho những học sinh thi lại.
Riêng học sinh THCN có điểm thực tập tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu thì phải thực tập lại theo sự bố trí của nhà trường hoặc tự liên hệ nơi thực tập nếu được nhà trường cho phép và theo dõi chặt chẽ.
Học sinh không bị hạn chế số lần thi lại, nhưng không được xét vớt công nhận tốt nghiệp nếu thi không đạt yêu cầu. Mỗi lần thi lại, học sinh đều phải nộp lệ phí theo quy định của nhà trường.
b) Học sinh được vớt dự thi tốt nghiệp theo trường hợp (b), Điều 31 và học sinh vi phạm nội quy, kỷ luật trong thời gian thi tốt nghiệp (tính đến lúc xét công nhận tốt nghiệp) thì hoãn công nhận tốt nghiệp nếu các điểm thi đều đạt yêu cầu. Thời gian hoãn từ 6 tháng đến một năm. Trong khoảng thời gian đó nếu học sinh không vi phạm khuyết điểm (có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan) thì được công nhận tốt nghiệp; nếu học sinh vẫn vi phạm khuyết điểm thì chỉ được cấp giấy chứng nhận học hết chương trình, không kéo dài thêm thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp.
c) Học sinh không đủ cả hai tiêu chuẩn quy định ở Điều 43 thì buộc thôi học hẳn và cấp giấy chứng nhận học hết chương trình.
Điều 46: Học sinh đã học xong toàn bộ chương trình, có điểm thực tập tốt nghiệp cuối khoá đạt yêu cầu (riêng đối với học sinh THCN), có đủ các điều kiện dự thi tốt nghiệp, nhưng vì yêu cầu công tác đặc biệt do Nhà nước điều động trước khi thi thì được xét đặc cách công nhận tốt nghiệp. Hiệu trưởng phải báo cáo đầy đủ từng trường hợp cụ thể với cơ quan trực tiếp quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo). Sau khi được hai cơ quan thoả thuận và đồng ý, Hiệu trưởng mới ra quyết định miễn thi và đặc cách công nhận tốt nghiệp.
Điều 47: Học sinh tốt nghiệp được xếp thành bốn hạng: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình. Cơ sở để xếp hạng tốt nghiệp là điểm trung bình các năm học toàn khoá và điểm trung bình thi tốt nghiệp.
Điểm trung bình các năm học toàn khóa là trung bình cộng các ĐTBC của các năm học. ĐTBC của học kỳ cuối khoá (nếu năm học cuối khoá chỉ có một học kỳ) được tính ngang ĐTBC của một năm học.
Điểm trung bình thi tốt nghiệp là trung bình cộng của điểm thi tốt nghiệp.
Các điểm nói trên được làm tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân và cũng được xếp loại theo quy định của Điều 20:
Các hạng tốt nghiệp được quy định theo bảng sau:
Điểm trung bình các năm học toàn khoá |
Xuất sắc |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Xuất sắc |
Xuất sắc |
Giỏi |
Giỏi |
Khá |
Giỏi |
Giỏi |
Giỏi |
Khá |
Khá |
Khá |
Giỏi |
Khá |
Khá |
Trung bình |
Trung bình |
Khá |
Khá |
Trung bình |
Trung bình |
Diều 48:- Học sinh được vớt công nhận tốt nghiệp thì xếp hạng tốt nghiệp trung bình. Học sinh được đặc cách công nhận tốt nghiệp thì xếp hạng tốt nghiệp theo điểm trung bình các năm học toàn khoá.
Điều 49:- Sau khi kết thúc thi tốt nghiệp, chậm nhất là một tuần, Hội đồng thi tốt nghiệp phải báo cáo Hiệu trưởng toàn bộ kết quả kỳ thi, các kiến nghị, biên bản các cuộc họp của Hội đồng. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp và lập hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp lên cơ quan quản lý trực tiếp trường chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc kỳ thi.
Điều 50: - Hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp bao gồm:
- Quyết định công nhận tốt nghiệp của Hiệu trưởng.
- Danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp (chính thức và xét vớt)
- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp (chính thức và xét vớt) trong dó có ghi điểm các môn thi tốt nghiệp, lý do xét vớt đối với những học sinh được vớt công nhận tốt nghiệp và kết quả xếp hạng tốt nghiệp.
- Danh sách học sinh chưa tốt nghiệp (kể cả hoãn công nhận tốt nghiệp).
- Danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp (kể cả hoãn công nhận tốt nghiệp).
- Danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp.
Đối với những học sinh chưa tốt nghiệp từ các khoá trước trở về trường để thi lại thì lập danh sách riêng.
Điều 51: Hiệu trưởng chiu trách nhiệm toàn bộ các quyết định của mình về kết quả thi tốt nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể triệu tập cuộc họp toàn thể Hội đồng hoặc Ban thường trực Hội đồng để xem xét lại toàn bộ hoặc một phần kết quả thi tốt nghiệp trước khi ra quyết định. Cơ quan quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền kiểm, thanh tra các công việc của Hội đồng và quyết định của Hiệu trưởng, đồng thời có quyền huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định công nhận tốt nghiệp nếu xét thấy quy chế thi tốt nghiệp bị vi phạm.
Điều 52: Học sinh có quyền khiếu nại về việc xét công nhận tốt nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp đối với bản thân mình lên Hiệu trưởng và lên cơ quan trực tiếp quản lý trường. Chậm nhất là hai tuần sau khi nhận được đơn khiếu nại, Hiệu trưởng phải trả lời cho đương sự và báo cáo lên cơ quan trực tiếp quản lý trường.
Điều 53: Bằng trường hợp nghề do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu, in, phát hành. Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý bằng tốt nghiệp qua các Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường đóng trên địa bàn của tỉnh nào thì đăng ký và mua bằng tốt nghiệp tại Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đó.
Bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó (được sự uỷ quyền của Hiệu trưởng) cấp cho học sinh sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp.
Điều 54: Bản quy chế này được áp dụng kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây về thi, kiểm tra, xét lên lớp và xét tốt nghiệp và các văn bản khác trái với quy chế này đều bãi bỏ.