ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1923/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
05 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 12 năm 2005; Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số
11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
725/QĐ-BXD ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố Tập
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình năm 2011;
Xét đề nghị của Ban Quản lý đầu
tư phát triển đảo Phú Quốc tại Tờ trình số 31/TTr-BQLPTPQ ngày 06 tháng 5 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định
về Tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú
Quốc; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các ngân hàng thương mại
nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên đảo Phú
Quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng
10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Quy định tiêu
chí đầu tư trên đảo Phú Quốc và Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 16 tháng
12 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chí đầu tư trên đảo Phú Quốc ban hành kèm
theo Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008./.
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện
dự án có sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP không chịu
sự điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Mục
đích của việc quy định tiêu chí đầu tư
Làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư
và kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư nhằm
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển đảo Phú Quốc theo đề án và quy hoạch phát
triển đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Bảo đảm đầu tư là việc nhà đầu
tư phải thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện đầu tư dự án.
2. Ký quỹ là việc nhà đầu tư nộp một
khoản tiền bảo đảm đầu tư vào tài khoản phong tỏa tại một trong các ngân hàng
thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Cam kết đầu tư là thỏa thuận giữa
nhà đầu tư với Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc về việc triển khai dự
án theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Suất vốn đầu tư: Là mức chi phí
để đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở xác định tổng vốn đầu tư để nhà đầu tư
chứng minh năng lực tài chính và ký quỹ.
Chương 2.
TIÊU CHÍ ĐẦU
TƯ
Điều 4. Về suất
vốn đầu tư
1. Các dự án đã được pháp luật
chuyên ngành quy định suất vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Suất vốn đầu tư của các dự án đầu
tư cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Phú Quốc được tính bình quân
trên đơn vị diện tích (ha) đất như sau:
- Nhóm 1: Suất vốn đầu tư tối thiểu
là 50 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại
các khu vực có bãi biển như: Khu phức hợp Bãi Trường, Bãi Bà Kèo - Cửa Lấp, Bãi
Ông Lang, Bãi Cửa Cạn, Bãi Vũng Bầu, Bãi Dài, Bãi Rạch Vẹm, Bãi Sao, Bãi Khem
và khu vực Mũi Ông Đội.
- Nhóm 2: Suất vốn đầu tư tối thiểu
là 40 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại
khu vực có bãi biển như: Bãi Rạch Tràm, Gành Dầu, Bãi Thơm, Bãi Đá Chồng, Bãi
Vòng, Vịnh Đầm.
- Nhóm 3: Suất vốn đầu tư tối thiểu
là 30 tỷ đồng/ha, áp dụng đối với các dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch tại
các khu vực còn lại.
3. Suất vốn đầu tư nêu trên không
bao gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí sử dụng đất; lãi vay
trong thời gian thực hiện dự án; vốn lưu động ban đầu; chi phí dự phòng; chi
phí thuê tư vấn.
Điều 5. Về
năng lực tài chính để thực hiện dự án
Nhà đầu tư phải có vốn thuộc chủ sở
hữu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư của dự án.
Nhà đầu tư lập hồ sơ kê khai để chứng
minh năng lực tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung
đã kê khai.
Điều 6. Về tiến
độ thực hiện dự án
1. Tiến độ lập các thủ tục chuẩn bị
đầu tư: Không quá 17 tháng đối với dự án đã có đất sạch và dự án chỉ thỏa thuận
quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng; không quá 02 năm đối với các dự án còn lại
kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận, trong đó:
a) Tiến độ lập hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận đầu tư:
- Đối với dự án không thuộc diện
thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ
trương đầu tư được chấp thuận.
- Đối với dự án thuộc diện thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn 04 tháng kể từ khi chủ trương đầu
tư được chấp thuận.
b) Tiến độ lập hồ sơ trình, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch:
- Đối với dự án lập thỏa thuận quy
hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chủ trương đầu
tư được chấp thuận.
- Đối với dự án lập quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (bao gồm lập nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch):
Trong thời hạn không quá 09 tháng kể từ khi chủ trương đầu tư được chấp thuận.
2. Tiến độ triển khai đầu tư xây dựng
công trình: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
3. Các dự án đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư: Nếu quá trình triển khai không bảo đảm tiến độ do yếu tố khách
quan thì nhà đầu tư phải xin gia hạn thời gian thực hiện dự án và được Ban Quản
lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc xem xét, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định.
Điều 7. Thực
hiện biện pháp bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất trên địa bàn huyện Phú Quốc phải thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư, kể
cả các nhà đầu tư đã được phép triển khai dự án nhưng chưa thực hiện chi trả bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo
chính sách xã hội hóa; đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất; các dự án của nhà đầu tư thứ cấp; các dự án nhà đầu tư đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các dự án nhà đầu tư đã nộp đủ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng và các dự án khác có quy định riêng thì không thực
hiện biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều này.
3. Thực hiện ký quỹ:
- Mức ký quỹ bảo đảm đầu tư bằng
5% trên tổng vốn đầu tư của dự án theo suất vốn đầu tư, nhưng không quá 20 tỷ đồng
cho một dự án. Việc nộp tiền ký quỹ được tiến hành như sau:
+ Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày chủ trương đầu tư được chấp thuận, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc sẽ thông báo cho nhà đầu tư mức ký quỹ.
+ Trong vòng 35 (ba mươi lăm) ngày
làm việc kể từ ngày Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc ban hành thông báo,
nhà đầu tư phải tiến hành ký quỹ tại một trong các ngân hàng thương mại nhà nước
và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
+ Quá thời hạn trên, nếu nhà đầu
tư chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư, Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú
Quốc sẽ thực hiện thủ tục thu hồi dự án theo quy định.
- Nhà đầu tư tự quyết định lựa chọn
ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi
phối trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Quy định này để nộp tiền ký quỹ; trực tiếp
nộp tiền và được hưởng lãi suất tiền gửi theo thỏa thuận. Khi thực hiện hoàn
thành việc ký quỹ, nhà đầu tư phải thông báo cho Ban Quản lý đầu tư phát triển
đảo Phú Quốc bằng văn bản kèm theo chứng từ xác nhận của ngân hàng mà nhà đầu tư
đã ký quỹ.
4. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Trường hợp nhà đầu tư tiến hành
triển khai dự án theo đúng tiến độ cam kết đầu tư thì số tiền ký quỹ được hoàn
trả cho nhà đầu tư như sau:
- Hoàn trả 50% tiền ký quỹ sau khi
nhà đầu tư hoàn thành thủ tục về đất đai, thiết kế xây dựng và khởi công xây dựng
các hạng mục công trình của dự án.
- Hoàn trả hết tiền ký quỹ cho nhà
đầu tư sau khi dự án có khối lượng hoàn thành tương đương số tiền ký quỹ còn lại.
- Tiền lãi của số tiền ký quỹ tại
ngân hàng được trả cho nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ.
b) Nhà đầu tư thông báo kết quả bằng
văn bản về tình hình thực hiện tiến độ đầu tư và có văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký quỹ (kèm các tài liệu có liên quan chứng minh) đến Ban Quản lý đầu tư phát
triển đảo Phú Quốc ở từng thời điểm để được xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang chấp thuận hoàn trả tiền ký quỹ.
5. Không hoàn trả tiền ký quỹ bảo
đảm đầu tư:
Số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của
nhà đầu tư đương nhiên bị sung vào ngân sách nhà nước và bị thu hồi chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư không tiến hành triển
khai dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
- Chuyển nhượng dự án khi chưa
hoàn thành dự án theo cam kết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc
1. Trực tiếp ký cam kết đầu tư với
nhà đầu tư.
2. Thực hiện cấp, gia hạn, thu hồi
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang việc thực hiện biện pháp bảo đảm đầu tư,
hoàn trả, hoặc không hoàn trả tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư của các nhà đầu tư
theo Quy định này.
4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 9. Trách
nhiệm của nhà đầu tư
1. Triển khai thực hiện dự án theo
đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã cam kết, thực hiện ký
quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
2. Trong cam kết đầu tư, nhà đầu
tư phải nêu rõ trường hợp không được hoàn số tiền ký quỹ bảo đảm đầu tư nếu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo cam kết đầu tư.
3. Thực hiện chế độ báo cáo cho
Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi
có yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án.
Điều 10. Ngân
hàng thực hiện bảo đảm đầu tư có trách nhiệm
1. Tổ chức hướng dẫn nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục ký quỹ bảo đảm đầu tư, xác nhận bằng văn bản việc bảo đảm đầu
tư cho các nhà đầu tư theo quy định.
2. Quản lý, phong tỏa tài khoản tiền
ký quỹ của nhà đầu tư đã nộp; hoàn trả tiền ký quỹ, trả tiền lãi ký quỹ cho nhà
đầu tư theo thỏa thuận; thu hồi tiền ký quỹ chuyển vào tài khoản của ngân sách
nhà nước khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Các dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư đã hết hạn trước khi Quy định này được ban hành, nhà đầu tư
xin gia hạn để tiếp tục thực hiện phải ký quỹ bảo đảm đầu tư theo Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này. Nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi về Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.