Quyết định 1900/QĐ-BYT năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 1900/QĐ-BYT
Ngày ban hành 10/06/2011
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Trịnh Quân Huấn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1900/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích (PCTNTT) tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 với những nội dung sau:

A. MỤC TIÊU CHUNG:

Tăng cường triển khai các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng góp phần giảm tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật do tai nạn thương tích.

B. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2015:

1. Ban chỉ đạo PCTNTT của ngành y tế và trên 40 địa phương có kế hoạch, bố trí ngân sách và triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, ưu tiên các loại hình tai nạn thương tích (TNTT) có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT.

3. Trên 90% địa phương tổ chức giám sát, báo cáo đúng hạn, đầy đủ và chính xác số liệu mắc, tử vong do TNTT tại các cơ sở y tế và cộng đồng; Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát điểm về tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước và TNTTTE.

4. Củng cố, phát triển mạng lưới và năng lực sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương tại các cơ sở y tế.

5. Có ít nhất 200 xã/phường đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn Việt Nam.

6. Đến năm 2015 giảm tỷ suất tử vong do TNTT tại cộng đồng dân cư còn 40/100.000 người.

C. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA KẾ HOẠCH:

1. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ 2011-2015.

2. Phạm vi thực hiện trên toàn quốc.

D. Nội dung thực hiện:

Kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 tập trung vào các nội dung sau:

1. Ban chỉ đạo PCTNTT của ngành y tế và trên 40 địa phương có kế hoạch, bố trí ngân sách và triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, ưu tiên các loại hình TNTT có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, bao gồm:

a) Kiện toàn, bổ sung thành phần các ban/ngành liên quan tham gia Ban chỉ đạo PCTNTT tại cộng đồng của ngành y tế tại trung ương và địa phương; Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực của cán bộ ngành y tế các tuyến thực hiện công tác PCTNTT tại cộng đồng; Rà soát và bổ sung chức năng nhiệm vụ công tác PCTNTT cho đơn vị y tế các tuyến.

b) Xây dựng kế hoạch PCTNTT hàng năm, ưu tiên các loại hình TNTT có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, hướng dẫn địa phương thực hiện.

c) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị về chia sẻ kinh nghiệm và các hoạt động trong PCTNTT liên ngành và tại cộng đồng; duy trì và mở rộng mạng lưới PCTNTT.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT, bao gồm:

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông PCTNTT phù hợp với các lọai hình TNTT phổ biến của từng địa phương và tại các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm chấn thương, chỉnh hình và phục hồi chức năng); các phong trào thi đua, các cuộc thi…tìm hiểu PCTNTT tại địa phương.

b) Xây dựng phim tài liệu, băng đĩa phổ biến kiến thức PCTNTT bằng tiếng phổ thông, tiếng dân tộc, đăng phát trên các phưong tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, báo, đài phát thanh, các cụm PANO, áp phích, tờ rơi, sách mỏng…tuyên truyền PCTNTT tại các khu vực tập trung dân cư, điểm đen về TNTT, cấp phát cho người dân.

c) Tổ chức lồng ghép hoạt động truyền thông PCTNTT vào hoạt động truyền thông trong các chương trình y tế, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; lồng ghép truyền thông PCTNTT trong phong trào làng văn hoá sức khoẻ, ngày Sức khỏe thế giới 7/4, tháng an toàn vệ sinh thực phẩm, Tuần lễ quốc gia An toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hàng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông PCTNTT trực tiếp thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản.

[...]