THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2158/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013-2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2013 - 2015 (sau đây gọi
là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Từng bước hạn chế tình trạng
trẻ em bị mắc và tử vong do tai nạn, thương tích gây ra, đặc biệt là tình trạng
trẻ em bị đuối nước. Tập trung vào những nơi thường xảy ra tai nạn, thương tích
đối với trẻ em như tại gia đình, trường học và nơi công cộng nhằm bảo đảm an
toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
b) Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích từ
1.300/100.000 trẻ em năm 2010 xuống còn 550/100.000 trẻ em.
- Giảm tỷ suất trẻ em tử vong do tai nạn, thương tích
từ 20,8/100.000 trẻ em năm 2010 xuống dưới 19/100.000 trẻ em.
- 70% hộ gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và
trẻ em được phổ biến, tuyên truyền về chính sách, pháp luật, kiến thức và kỹ
năng cơ bản phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- 3.000.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ
em đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn”; 5.000 trường học đạt tiêu chuẩn “Trường học
an toàn”; 200 xã, phường đạt tiêu chuẩn “Cộng đồng an toàn”.
- Giảm 15% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với
năm 2010.
- Ít nhất 50% số trẻ em lứa tuổi tiểu học và 70% số
trẻ em lứa tuổi trung học cơ sở biết bơi và có kỹ năng tự cứu đuối.
- Ít nhất 70% số trẻ em sử dụng áo phao hoặc cặp
phao khi tham gia giao thông đường thủy.
- 100% số bể bơi, hồ bơi công cộng, bãi tắm tại các
khu du lịch được cấp phép bảo đảm các quy định an toàn.
- 100% số bến vận chuyển khách ngang sông, bến tàu
được cấp phép bảo đảm các quy định an toàn.
2. Đối tượng và phạm vi:
a) Đối tượng: Trẻ em
b) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn quốc. Ưu tiên các địa phương có tỷ lệ cao về tai nạn, thương tích trẻ
em và vùng đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Các nội dung hoạt động và giải
pháp chủ yếu của Chương trình:
a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng
và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Thường xuyên kiểm
tra, thanh tra tình hình thực hiện luật pháp, chính sách về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi, giám sát,
đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về
công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược truyền
thông phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hằng năm, tổ chức các chiến dịch
truyền thông, vận động về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là
phòng, chống tai nạn do đuối nước. Nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương
trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học,
cộng đồng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Xây dựng và nhân rộng các mô hình an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em: “Cộng đồng an toàn”; “Trường học an toàn”;
“Ngôi nhà an toàn”.
d) Triển khai các hoạt động để phòng, chống đuối nước
trẻ em:
Xác định các nguy cơ gây đuối nước trẻ em. Loại bỏ
nguy cơ gây đuối nước trẻ em; hướng dẫn kỹ năng bơi an toàn và kỹ năng an toàn
trong môi trường nước cho trẻ em tiểu học, trung học cơ sở; tập huấn cho giáo
viên dạy bơi theo chương trình bơi an toàn; tổ chức dạy bơi cho trẻ em tại cộng
đồng và trường tiểu học; sử dụng áo phao, phao bơi khi tham gia giao thông đường
thủy và các hoạt động vui chơi trong môi trường nước; hướng dẫn kỹ năng cứu đuối
trẻ em. Thực hiện việc cấp giấy phép và các quy định an toàn tại bể bơi, hồ bơi
công cộng, bãi tắm tại các khu du lịch, các phương tiện đường thủy, các bến vận
chuyển khách ngang sông, các bến tàu. Xây dựng tổ tự quản trật tự an toàn giao
thông đường thủy. Tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên về phòng, chống đuối nước trẻ
em.
đ) Xã hội hóa và hợp tác quốc tế:
Huy động rộng rãi các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, cộng đồng, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ về
tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế để thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hằng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động
khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình này, các
Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương lập dự toán chi hằng năm, trình cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công
an, Giao thông vận tải, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai Chương trình trên phạm vi cả
nước.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; rà soát, sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống
chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ lao động - thương binh và xã hội về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ
em; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình “Ngôi nhà an toàn” phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chương trình và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tổng kết
việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015; xây dựng chương trình phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện
cấp cứu, điều trị trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng
mô hình “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác giáo dục phổ thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng
và nhân rộng mô hình “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao
thông cho trẻ em.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong việc xây dựng gia đình văn hóa; tăng cường công tác quản
lý bể bơi, dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể
thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
6. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy chữa cháy, quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an
toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông về chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình.
9. Bộ Tài chính, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước,
bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em ở địa phương; bố trí ngân sách địa phương, nhân lực phù hợp để thực hiện
Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương;
định kỳ báo cáo hằng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, các tổ chức thành viên khác
của Mặt trận, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia thực hiện Chương trình; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, V.III,
TKBT, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|