Để triển khai
thực hiện Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/04/2006 về phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ; Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh
giai đoạn II (2006 – 2010) với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN II (2006 – 2010)
Mục tiêu của Kế
hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010)
là tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng hiệu lực quản
lý nhà nước, dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện cho người dân; xây dựng
mô hình tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức ngang tầm
với yêu cầu quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Những mục tiêu
cụ thể của Kế hoạch tổng thể về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn
II (2006 -2010) là:
1. Trong năm
2006, khẩn trương giải quyết những chương trình, lĩnh vực về cải cách hành
chính còn tồn tại của giai đoạn I (2001-2005) chuyển qua giai đoạn II
(2006-2010).
2. Chỉnh sửa,
bổ sung, ban hành và tiến đến hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính (thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh) phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Tiếp tục hoàn thiện
quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Xác định chế độ
trách nhiệm của từng cơ quan, lãnh đạo và cán bộ công chức tham mưu để nâng cao
chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đến năm
2010, hoàn thiện các thủ tục hành chính, xóa bỏ về cơ bản các thủ tục rườm rà,
nhiều tầng nấc, gây phiền hà, tiêu cực.
4. Từ năm
2007, nghiên cứu xây dựng đề án thí điểm xác định rõ chức năng cung cấp dịch vụ
hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích và chức năng quản lý Nhà nước
trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Thí điểm hình thành một số tổ chức
dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích.
5. Các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh; huyện, thị xã được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền và trách nhiệm rõ ràng theo nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện. Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chính quyền
cấp xã, phường, thị trấn. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp, khuyến khích xã hội hóa
các lĩnh vực sự nghiệp ở những nơi có đủ điều kiện.
6. Từ năm 2006
đến năm 2010, hoàn thiện các đề án phân cấp quản lý nhà nước giữa Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và các
sở, ngành; phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính
quyền ở đô thị và nông thôn (thị xã - huyện; phường, thị trấn –xã).
7. Đến năm
2010, đội ngũ cán bộ - công chức đều đạt tiêu chuẩn ngạch, bậc, chức danh, vị
trí công tác (đạt tỷ lệ 70% công chức loại A). Từ năm 2006 trở đi, thực hiện
nâng chuẩn cán bộ công chức; bảo đảm cho mỗi sở, ngành, huyện, thị xã đủ số lượng
cán bộ công chức theo cơ cấu hợp lý; có phẩm chất, đạo đức tốt, có kiến thức về
pháp luật, hành chính, tin học, ngoại ngữ; đủ năng lực thi hành công vụ trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Từ năm
2006, chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để áp dụng từ năm 2007.
9. Từ nay đến
năm 2010 triển khai thực hiện Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Đầu tư,
nâng cấp các trang thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời
và thông suốt, thực hiện nối mạng diện rộng đến xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN II (2006 – 2010)
1. Cải cách thể
chế và thủ tục hành chính:
a) Về thể chế:
Từ năm 2006 đến năm 2010, tiếp tục thực hiện cải cách thể chế hành chính theo
hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; thực hiện kỷ luật
hành chính, ban hành các thể chế theo những nội dung cụ thể như sau:
- Thể chế về
thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
- Thể chế về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; huyện,
thị xã và các đơn vị sự nghiệp.
- Thể chế về
phân cấp quản lý nhà nước.
- Thể chế về
quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, như: Thu thập ý kiến của nhân dân - đối tượng
điều chỉnh của văn bản - trước khi quyết định các chủ trương về quy hoạch,
chính sách giải tỏa đền bù, thu hồi quyền sử dụng đất...
- Thể chế về
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thể chế về
biện pháp xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà
nước trong khi thi hành công vụ.
- Thể chế về
thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp; phân biệt rõ quyền của chủ sở
hữu, quyền quản lý hành chính Nhà nước và quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Tiếp tục thực
hiện cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, bãi bỏ, bổ sung, điều chỉnh, sửa
đổi (theo thẩm quyền) hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi những quy
định pháp luật không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp hoặc trái với văn
bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Rà soát các thủ tục hành chính; đề xuất cấp
có thẩm quyền bãi bỏ những khâu trung gian, cấp xác nhận, giấy tờ bổ sung không
cần thiết.
- Các văn bản
quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành phải được đăng Công báo địa phương, báo
Bình Dương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để công dân, các tổ
chức có điều kiện tìm hiểu và thực hiện.
- Từng bước
đưa vào thực hiện cơ chế “Một cửa” các lĩnh vực mới ngoài 7 lĩnh vực trọng điểm.
Nghiên cứu lập đề án thí điểm thực hiện cơ chế “Một cửa” liên thông nhiều cấp.
- Tiếp tục cải
tiến thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan tạo điều kiện nhanh
chóng, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
c) Đổi mới
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
+ Tổ chức
thanh, kiểm tra trách nhiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân để giải quyết đúng thời hạn, đúng thẩm quyền, đúng luật; không để xảy ra
tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, khiếu kiện vượt cấp, tập trung
đông người, diễn biến phức tạp và không để phát sinh thành “Điểm nóng”.
+ Tiếp tục đổi
mới, củng cố tổ chức và hoạt động của các tổ chức tiếp dân theo quy chế đã được
ban hành. Cải tiến quy trình tiếp nhận, phân loại và giải quyết hồ sơ theo thẩm
quyền, rút ngắn thời gian giải quyết một vụ việc. Sau khi giải quyết xong, cơ
quan có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho cá nhân và tổ
chức có liên quan biết.
2. Kiện toàn,
sắp xếp tổ chức bộ máy:
a) Điều chỉnh
chức năng nhiệm vụ:
+ Từ 2007 đến
2010 từng bước làm rõ chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp
công, dịch vụ công ích và chức năng quản lý nhà nước trong các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước.
+ Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện đề án về phân cấp giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã; giữa sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã về các lĩnh
vực có liên quan trực tiếp đến nhân dân, đầu tư, sản xuất kinh doanh, hoạt động
dịch vụ.
+ Tiếp tục rà
soát chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện, thị xã; bổ sung những chức năng còn bỏ sót; điều chỉnh những chức
năng chồng chéo hoặc chưa rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, các huyện, thị xã.
+ Quy định về
cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành; giữa các sở, ngành với huyện, thị xã nhất
là đối với các nhiệm vụ có liên quan nhiều ngành, nhiều cấp. Tăng cường chức
năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của từng
sở, ngành; huyện, thị. Đổi mới và quy định rõ chế độ kiểm tra hoạt động của các
doanh nghiệp sau khi có giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.
b) Điều chỉnh
cơ cấu các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành:
Tiến hành điều
chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; theo hướng tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước. Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp để bảo đảm hoạt
động có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tăng cường công tác quản lý
Nhà nước đối với công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, Y
tế, Khoa học - Công nghệ, Văn hóa Nghệ thuật, Thể dục Thể thao, Môi trường,…
3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức:
+ Tiến hành điều
tra, đánh giá về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ - công chức và cán bộ xã,
phường, thị trấn. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng và xây dựng cơ sở dữ liệu nhân sự phục vụ công tác quản lý cán bộ -
công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan Nhà nước.
+ Từ năm 2006
- 2010, liên kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo
thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh với các chương trình đào tạo
trong và ngoài nước hoặc chương trình liên kết với nước ngoài (xây dựng kế hoạch
theo từng năm). Ban hành danh mục đào tạo nguồn nhân lực cho sở, ngành; huyện,
thị xã; xã, phường, thị trấn.
+ Xây dựng kế
hoạch hàng năm cử công chức tham gia công tác cải cách hành chính đi trao đổi,
học tập kinh nghiệm; tham dự các khóa bồi dưỡng, tu nghiệp ở trong nước và nước
ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng chức
danh tiêu chuẩn, thí điểm phân tích công việc; xác định cơ cấu công chức gắn với
chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành; huyện, thị xã làm cơ sở cho công tác
xác định số lượng, cơ cấu và phân bổ biên chế.
+ Hoàn thiện
chế độ tuyển dụng (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn). Bảo đảm đầu vào đúng
tiêu chuẩn quy định. Thu hút số người (có hộ khẩu tại Bình Dương) tốt nghiệp đại
học, gửi đi đào tạo nghiệp vụ hành chính từ 3 - 6 tháng để bổ sung cho xã, phường,
thị trấn.
4. Cải cách
tài chính công:
Nghiên cứu đề
xuất điều chỉnh những điểm chưa hợp lý trong quá trình thực hiện
cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Hiện đại
hóa công tác hành chính:
+ Triển khai
thực hiện công tác áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào công tác quản lý
nhà nước ở các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo Quyết định
144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính
Nhà nước. Tiến hành nâng cấp, hoàn chỉnh và mở rộng phạm vi nối mạng diện rộng
của Chính phủ đến xã, phường, thị trấn.
+ Mẫu hóa và
thống nhất quản lý các loại mẫu đơn có liên quan đến thủ tục hành chính đối với
những lĩnh vực Trung ương chưa có hướng dẫn. Hiện đại hóa công sở, ưu tiên cho
những nơi tiếp xúc với nhân dân và các tổ chức mang tính thường xuyên; bảo đảm
trang thiết bị và điều kiện làm việc cho các cơ quan hành chính để xử lý các
công đoạn về thủ tục hành chính được nhanh chóng, kịp thời, thông suốt và tiện
lợi.
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH:
Để thực hiện tốt
Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 -2010; Kế hoạch tổng thể về
cải cách hành chính của tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010), cần tập trung
xây dựng và thực hiện các chương trình trọng điểm sau đây:
1. Chương
trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về việc thực hiện Quyết định số
141/2005/QĐ-UBND ngày 25/7/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Xây dựng quy chế trách nhiệm cá nhân, tập thể
đối với công tác dự thảo, ký duyệt và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng
cường trách nhiệm của Sở Tư pháp trong công tác thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và rà soát, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Thời gian thực
hiện: Từ năm 2006 đến cuối năm 2010.
b) Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ các sở, ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các thể chế phục vụ cho công tác cải cách hành chính của ngành mình và kế hoạch
thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
+ Cơ quan thực
hiện: Các sở, ngành.
+ Thời gian thực
hiện: Từ năm 2006 đến cuối năm 2010 (theo chương trình kế hoạch hàng năm do các
sở, ngành đề xuất, tham mưu).
2. Chương
trình cải cách thủ tục hành chính:
a) Rà soát văn
bản là công tác thường xuyên trong kế hoạch công tác hàng năm của các sở,
ngành, huyện, thị xã.
+ Cơ quan thực
hiện: Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho các sở, ngành; huyện, thị xã triển khai thực
hiện.
+ Thời gian thực
hiện: Từ đầu quý III/2006 và trong những năm tiếp theo (đến 2010).
b) Công tác rà
soát thủ tục hành chính: Các sở, ngành; huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có
kế hoạch rà soát các thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực
hiện.
+ Cơ quan thực
hiện: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho các sở, ngành; huyện, thị xã triển
khai thực hiện.
+ Thời gian thực
hiện: Từ đầu quý III/2006 và trong những năm tiếp theo (đến 2010).
c) Xây dựng
phương án giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân còn tồn đọng
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến và triển khai thực hiện.
+ Cơ quan chủ
trì: Thanh tra tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các huyện,
thị xã để thực hiện.
+ Thời gian thực
hiện: Từ đầu quý III/2006 đến cuối năm 2006.
d) Đôn đốc triển
khai, chấn chỉnh, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện công tác thực hiện cơ chế “Một
cửa” tại các sở, ngành; huyện, thị và xã, phường, thị trấn.
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Nội vụ. Các đơn vị tham gia thực hiện: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
các sở, ngành.
+ Thời gian thực
hiện: Từ nay và những năm tiếp theo để đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã
hội.
đ) Xây dựng
phương án thí điểm cơ chế “Một cửa” liên thông ở một số sở, ngành; huyện, thị.
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các đơn vị dự kiến làm thí điểm để thực hiện.
+ Thời gian thực
hiện: Từ năm 2007 và những năm tiếp theo (đến năm 2010).
3. Chương
trình về phân định chức năng, nhiệm vụ phân cấp quản lý; tổ chức sắp xếp bộ
máy:
a) Triển khai
thực hiện công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành.
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Nội vụ chủ động phối hợp cùng các sở, ngành.
+ Thời gian thực
hiện: Từ nay đến cuối năm 2007.
b) Xây dựng đề
án phân định rõ chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp công, dịch
vụ công ích và chức năng quản lý Nhà nước trong các cơ quan quản lý nhà nước.
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện:
Từ 2006-2010.
c) Xây dựng các đề án
phân cấp:
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ chủ động phối hợp với các sở, ngành; huyện, thị xã dự thảo đề án tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và triển khai thực hiện.
+ Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến 2010 (có kế hoạch hàng năm).
4. Chương trình nâng cấp
đô thị:
a) Lập quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị Thủ Dầu Một và hoàn
chỉnh thủ tục đề nghị Bộ Xây dựng quyết định công nhận thị xã Thủ Dầu Một là đô
thị loại III. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của huyện Dĩ An, Thuận An, Khu vực Nam Bến
Cát, Nam Tân Uyên, Khu đô thị mới (Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ đô thị
Bình Dương). Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; Xây dựng
phương án đề nghị Bộ Xây dựng quyết định công nhận là đô thị loại IV.
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Xây dựng chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và
các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến năm 2007.
b) Nghiên cứu, đề xuất
phương án lập quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng ở những xã hoặc khu vực có quá trình đô thị hóa và chuyển đổi kinh tế theo
hướng phát triển công nghiệp - thương mại - dịch vụ, bước đầu có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật tương đối phát triển (đáp ứng các tiêu chí theo quy định). Sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, lập thủ tục hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định công nhận là đô thị loại V.
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Xây dựng chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và
các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện:
Từ 2006 đến năm 2009.
c) Nghiên cứu, xây dựng
quy hoạch đơn vị hành chính: Xây dựng phương án trình Chính phủ xin chuyển thị
xã Thủ Dầu Một (đô thị loại IV) thành thành phố trực thuộc tỉnh (đô thị loại
III); thành lập thị xã Thuận An, Dĩ An (Sau khi được Bộ Xây dựng quyết định
công nhận là đô thị loại IV); Chuyển các xã (chuyển nguyên xã hoặc chuyển một
phần diện tích, dân số của xã) thành thị trấn hoặc phường (Ở những nơi đã có
quy hoạch được duyệt và được công nhận là đô thị loại V, có đủ điều kiện và đáp
ứng các tiêu chí theo quy định).
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ chủ động phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính; Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã.
+ Thời gian thực hiện:
Từ 2007 đến năm 2010.
d) Đề xuất phương án
thành lập đơn vị hành chính phù hợp trên địa bàn Khu liên hợp công nghiệp - dịch
vụ - đô thị Bình Dương để thực hiện công tác quản lý.
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ chủ động phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính; các sở,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan.
+ Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến năm 2008.
5. Chương trình xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cán bộ xã, phường, thị trấn:
Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (dài hạn và hàng năm) theo chức danh tiêu
chuẩn, tuổi đời. Tăng cường chất lượng đầu vào theo tiêu chuẩn của ngạch công
chức tại thời điểm tổ chức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển).
Xây dựng đề án thu hút
số người đã tốt nghiệp đại học (có hộ khẩu tại Bình Dương) để tăng cường cho cấp
xã, phường, thị trấn.
Liên kết với Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo thực hiện chương trình đào
tạo sau đại học trong và ngoài nước hoặc liên kết cho cán bộ, công chức của tỉnh.
Ban hành danh mục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực bổ sung cho các sở, ngành;
huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn. Trợ cấp cho các sinh viên (hộ khẩu Bình
Dương) đang theo học các trường đại học thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu. Sau
khi tốt nghiệp số sinh viên này trở về Bình Dương công tác theo sự phân công của
tổ chức.
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ phối hợp với các sở, ngành; huyện, thị.
+ Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến 2010 (chia theo từng năm).
6. Chương trình về xã
hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp:
Các sở, ngành có các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng đề án xã hội
hóa (thể hiện phương thức cụ thể, hợp lý và mang tính khả thi) trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
+ Cơ quan thực hiện:
Các sở, ngành (có đơn vị sự nghiệp trực thuộc), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã.
+ Thời gian thực hiện:
Từ nay đến cuối năm 2008.
7. Chương trình về dịch
vụ công:
Tiến hành nghiên cứu
xây dựng đề án thành lập các đơn vị cung cấp dịch vụ hành chính công, sự nghiệp
công, dịch vụ công ích. Thí điểm thành lập một số tổ chức cung cấp dịch vụ hành
chính công, sự nghiệp công, dịch vụ công ích tự chủ về tài chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Nội vụ chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
- Thời gian thực hiện:
Từ năm 2007 thực hiện thí điểm. Từ năm 2008 đến 2010 triển khai thực hiện ở những
nơi có đủ điều kiện.
8. Chương trình đổi mới
cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công:
Nghiên cứu và đề xuất
giao quyền tự chủ, chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí, nhiệm vụ đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ.
+ Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến 2008.
9. Chương trình hiện đại
hóa nền hành chính:
Có kế hoạch và bước đi
thích hợp, phù hợp với điều kiện ngân sách, từng bước hiện đại hóa các công sở
trong tỉnh; trang bị phương tiện làm việc hiện đại để thay thế nền hành chính
mang tính thủ công bằng nền hành chính công nghiệp, hiện đại.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và
Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện:
Từ năm 2006 đến 2010.
10. Chương trình nâng
cao chất lượng quản lý, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước:
Triển khai thực hiện
Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Cơ quan thực hiện:
Thực hiện thí điểm tại các đơn vị, địa phương đã và đang xây dựng đề án áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của
đơn vị mình sau đó sẽ nhân ra diện rộng (tùy theo tình hình thực tế của từng địa
phương, đơn vị, trong giai đoạn đầu có thể đưa vào áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO
9001: 2000 ở một số lĩnh vực cần thiết).
+ Thời gian thực hiện:
Năm 2006 thực hiện thí điểm. Năm 2007 đến 2010 triển khai thực hiện diện rộng ở
các sở, ngành; huyện, thị xã trong tỉnh.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010) theo đúng yêu
cầu và mục tiêu đã đề ra.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo
cải cách hành chính tỉnh, các Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, triển khai thực hiện
Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn II
(2006-2010).
3. Các sở, ngành; huyện,
thị xã được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình cụ thể chịu trách nhiệm
xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
triển khai thực hiện.
4. Sở Nội vụ phối hợp
với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và yêu cầu
kinh phí để thực hiện Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bình
Dương giai đoạn II (2006-2010).
5. Giám đốc các sở,
ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ kế hoạch này tổ chức
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo thẩm quyền. Định kỳ hoặc
đột xuất báo cáo tình hình thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực
Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh (Sở Nội vụ).
6. Sở Nội vụ - Cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ
thực hiện, tổng hợp báo cáo theo định kỳ, đột xuất; Tổ chức thanh kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất về công tác cải cách hành chính của các sở, ngành, huyện, thị
và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh./.