ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 26 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08/11/2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 21/TT-SXD ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
07/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- HĐND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP + CV;
- TT Công báo;
- Lưu VT, K14
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
19/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các nội dung
liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng; đối tượng, quy mô và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy
phép xây dựng có thời hạn; thẩm quyền và
sự phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến
công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình (trừ các công trình trong Khu Kinh tế Nhơn Hội và Khu
công nghiệp do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp
phép tại khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công trình cấp I trở xuống đối với
thành phố Quy Nhơn; Công trình cấp I, cấp II đối với các huyện, thị xã;
b) Công trình tôn giáo và công trình
phụ trợ của công trình tôn giáo;
c) Công trình di tích lịch sử - văn
hóa;
d) Công trình tượng đài, tranh hoành
tráng;
đ) Công trình quảng cáo;
e) Công trình trạm BTS1, BTS2;
g) Công trình cửa hàng xăng dầu;
h) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
i) Cấp giấy phép di dời công trình
cho tất cả các công trình.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình trong Khu Kinh tế Nhơn Hội
và các Khu công nghiệp do Ban Quản lý Khu kinh tế
quản lý như sau:
a) Công trình cấp I trở xuống;
b) Công trình quảng cáo;
c) Công trình trạm BTS1, BTS2;
d) Công trình cửa hàng xăng dầu;
đ) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
đ) Công trình Nhà ở riêng lẻ trong
khu đô thị mới;
e) Cấp giấy
phép di dời công trình cho tất cả các công trình.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới
hành chính mình quản lý (trừ các công trình tại khoản 1 và khoản 2 Điều này), bao gồm:
a) Công trình cấp III trở xuống;
b) Công trình tín ngưỡng;
c) Nhà ở riêng lẻ.
d) Công trình biển hiệu, bảng quảng cáo gắn vào công trình xây dựng có sẵn.
Điều 4. Cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép cấp cho xây dựng công trình, nhà ở
riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng.
2. Đối tượng được xét cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn là công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực không phù
hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa thực hiện quy hoạch,
chưa có phương án giải phóng mặt bằng và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy mô cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn:
a) Công trình được cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn với quy mô tối đa 02 tầng (không kể tầng lửng và mái che cầu
thang (nếu có)) và chiều cao tối đa không quá 10m; phải đảm
bảo các yêu cầu quy định tại khoản 3 và 4 Điều 91 của Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014.
b) Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ
thuộc phạm vi bảo vệ của di tích đã được xếp hạng, khu vực đã có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để
sửa chữa mà không làm tăng quy mô, cấp công trình.
c) Đối với các công trình, nhà ở
hiện hữu trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật: Hành lang an toàn đường bộ, đường sắt,
hàng không; hành lang bảo vệ đập đê, kè, hành lang cây xanh xung quanh sông,
kè, ao, hành lang an toàn điện và hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm khác
theo quy định của pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện
di dời các công trình, nhà ở đó ra khỏi khu vực nêu trên thì không được cho
phép cơi nới, mở rộng, xây dựng mới và nâng tầng, chỉ được sửa chữa, cải tạo
nhưng không làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình.
d) Đối với công trình, nhà ở hiện hữu
nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường trong đô thị đã được
phê duyệt và công bố lộ giới nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì
được phép sửa chữa, cải tạo nhưng không làm tăng quy mô diện tích. Nếu hiện trạng là đất trống, không cho phép xây dựng mới công trình, nhà ở;
chỉ cho phép xây dựng lại hàng rào, cổng ngõ.
4. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn:
a) Thời hạn cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch nhưng tối đa không quá 05 năm đối với
quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày phê duyệt quy
hoạch.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm xác định cụ thể thời
gian giấy phép xây dựng có thời hạn theo đúng quy định.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước về cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh; có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; niêm yết công khai quy
trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ
(6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn
về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp
thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây
dựng tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.