ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 05
tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VẬT TƯ, XI MĂNG, SẮT THÉP
VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 142 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số
66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách và
cơ chế tài chính thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Thông tư số
134/1999/TT-BNN-QLN ngày 25/9/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kiên cố kênh mương;
Căn cứ văn bản số
832/HĐND-VP ngày 08/3/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành mẫu thiết kế kênh bê tông xi măng và mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình
Kiên cố hóa kênh mương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 47/TTr-SNN ngày 23/3/2016 về
việc Ban hành Quy định mức hỗ trợ vật tư, xi măng, sắt thép và kỹ thuật thực hiện
Chương trình Kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định mức hỗ trợ vật tư, xi măng, sắt
thép và kỹ thuật thực hiện Chương trình Kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh
Gia Lai theo Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng chính phủ
về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện Chương trình kiên cố hóa
kênh mương.
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp
với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thi hành Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12/4/2016.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 39/2001/QĐ-UB ngày 23/5/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban
hành quy định tạm thời cơ chế hỗ trợ kinh phí, vật tư, thực hiện Chương trình
Kiên cố hóa kênh mương; Bãi bỏ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung loại hình, mức hỗ trợ kinh phí, vật tư thực
hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL, KTTH, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ VẬT TƯ, XI MĂNG, SẮT, THÉP VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 19 /2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
UBND tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về
cơ chế hỗ trợ vật tư, xi măng, sắt thép và kỹ thuật thực hiện Chương trình Kiên
cố hóa kênh mương như sau:
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh và Phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
- Các tuyến kênh nổi, đất cát
thấm lớn, kênh đi qua vùng địa chất xấu không ổn định, vùng có địa hình phức tạp.
- Kênh mương các công trình là
hồ chứa, đập dâng, trạm bơm đầu mối được xây dựng kiên cố đã phục vụ ổn định diện
tích tưới từ 10ha trở lên.
- Kênh mương các công trình có
nguồn nước hạn chế nhưng phải phục vụ diện tích tưới lớn có khả năng mở rộng để
khai thác.
- Ưu tiên đầu tư kiên cố các
tuyến kênh xây dựng ở vùng có diện tích tưới lớn thiếu nước nghiêm
trọng, dễ bị sạt lở, kênh xây dựng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa nhưng khai thác sử dụng có hiệu quả.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với
các công trình kênh loại 3 (kênh nội đồng) thực hiện theo Chương trình Kiên cố
hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Cơ chế mức hỗ trợ vật tư, xi măng, sắt, thép
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ xi
măng và kinh phí theo mức cố định (vật tư chính: cát, đá, thép, một phần ván
khuôn) để thực hiện Chương trình Kiên cố hóa kênh mương đối với những kênh nội
đồng do xã và các tổ chức quản lý khai thác trực thuộc cấp huyện quản lý; phần
còn lại huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác (đóng góp của nhân dân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức khác đứng trên địa bàn) bằng nhiều hình thức
như: tiền mặt, ngày công lao động, xe máy thiết bị thi công, vật tư, vật liệu
xây dựng.
UBND các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và theo hồ sơ thiết kế định
hình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành để lựa chọn áp dụng loại
hình, kích thước, kết cấu kênh mương cho phù hợp, không được lập hồ sơ thiết kế,
dự toán mới làm tăng chi phí xây dựng.
Mức hỗ trợ cho 1km kênh mương cụ
thể như sau:
1. Kênh có kích thước: Bkênh
x Hkênh= (0,3 x 0,5)m với kết cấu bê tông cốt thép mác M200 đá 1x2,
chiều dày thành và đáy kênh là 0,08m, vữa lót dày 0,03m mác M50, dẫn nước phục
vụ tưới khoảng 20ha đến 40ha.
Mức hỗ trợ cho 1km kênh: 37 tấn
xi măng PCB40 và 200 triệu đồng.
2. Kênh có kích thước: Bkênh
x Hkênh= (0,4 x 0,6)m với kết cấu bê tông cốt thép mác M200 đá 1x2,
chiều dày thành và đáy kênh là 0,08m, vữa lót dày 0,03m mác M50, dẫn nước phục
vụ tưới khoảng 40ha đến 70ha.
Mức hỗ trợ cho 1km kênh: 45 tấn
xi măng PCB40 và 250 triệu đồng.
3. Kênh có kích thước: Bkênh
x Hkênh= (0,5 x 0,7)m với kết cấu bê tông cốt thép mác M200 đá 1x2,
chiều dày thành và đáy kênh là 0,10m, vữa lót dày 0,03m mác M50, dẫn nước phục
vụ tưới khoảng 70ha đến 100ha.
Mức hỗ trợ cho 1km kênh: 65 tấn
xi măng PCB40 và 300 triệu đồng.
Mức hỗ trợ xi măng được tính tại
thời điểm công bố giá của Liên Sở Xây dựng - Tài chính.
Điều 3.
Trình tự lập, xét duyệt thủ tục thiết kế dự toán và cấp phát nghiệm thu
Các công trình kiên cố hóa chủ
yếu là kênh loại 3 (kênh nội đồng) Nhà nước và nhân dân cùng làm, chỉ lập thiết
kế (theo thiết kế mẫu) và dự toán. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phê duyệt và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ vật tư, kinh phí. Sau
khi Ngân hàng phát triển giải ngân vốn của Chương trình, Sở Tài chính căn cứ
Quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh, thông báo vốn về cân đối ngân sách địa phương
để UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng quy trình, quy
định của Nhà nước.
Điều 4.
Phân giao nhiệm vụ
1. Cấp tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổng hợp kế hoạch vốn hàng năm
và 5 năm của Chương trình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh để tham mưu
cho UBND tỉnh đăng ký với Bộ, ngành Trung ương.
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế
hoạch vốn hàng năm và 5 năm cho Chương trình kiên cố hóa kênh mương trên địa
bàn tỉnh.
- Sở Tài chính:
Thực hiện cấp phát cho các địa
phương sau khi có Quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh cho từng địa phương và giải
ngân vốn từ Ngân hàng phát triển; theo dõi quyết toán đúng chế độ và quy định
hiện hành của Nhà nước.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn
ngân sách hàng năm để hoàn trả các khoản vốn vay tín dụng của Nhà nước thực hiện
Chương trình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Ban hành các mẫu thiết kế định
hình để các địa phương triển khai áp dụng, hướng dẫn kỹ thuật, đôn đốc, giám
sát việc triển khai thực hiện Chương trình Kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn
tỉnh.
2. Cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm về việc lập các thủ tục hồ sơ kiên cố hóa kênh mương trên
địa bàn, huy động lực lượng kỹ thuật giúp các xã lập hồ sơ để trình duyệt và
đôn đốc triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo
tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn về các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các xã và các tổ chức quản
lý khai thác trực thuộc cấp huyện quản lý có công trình được Nhà nước hỗ trợ để
thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương thì có thể:
a. Thành lập ban quản lý gồm:
- Trưởng ban: Chủ tịch hay Phó
Chủ tịch UBND xã.
- 01 kế toán: cán bộ có nghiệp
vụ tài chính kế toán làm ủy viên.
- 01 kỹ thuật: cán bộ có nghiệp
vụ kỹ thuật làm ủy viên.
b. Lập ban giám sát có đại diện
Hội đồng nhân dân xã, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và đại
diện của nông dân nơi có công trình.
Trong quá trình triển khai áp dụng
quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý./.