UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 19/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 11 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn
2012 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số
494/KHĐT-TH ngày 03/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu áp dụng
cho giai đoạn 2012 - 2015.
(Có
quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước quy
định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
từ ngân sách Nhà nước của các sở, ban ngành và các huyện, thị xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã;
- Công báo, Đài PT-TH, Báo Lai Châu, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, chuyên viên các khối;
- Lưu VT, TH./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN
2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
A. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.
I. Nguyên tắc
1. Thực hiện
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
xây dựng cơ bản tập trung được xây dựng là cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân
đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp
huyện) được ổn định trong giai đoạn 2012 - 2015.
2. Bảo đảm sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa
các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
3. Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung.
4. Mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu
sử dụng đất) của từng huyện, thị xã giai đoạn 2012-2015; không thấp hơn số
vốn kế hoạch giao năm 2011.
5. Việc phân bổ
vốn cho lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ đảm bảo không thấp hơn mức vốn do
Trung ương giao. Cấp huyện phân bổ vốn cho lĩnh vực giáo dục phải đảm bảo cơ cấu
vốn tỉnh giao hàng năm.
6. Thực hiện
phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối ngân sách địa phương
hàng năm được thực hiện như sau:
- Trả nợ vay Ngân
hàng phát triển theo khế ước vay và cam kết trả nợ hàng năm; Hoàn tạm ứng NSTW,
vốn ứng trước để đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2010 trở về trước; Bố trí đầu tư
cho lĩnh vực khoa học - công nghệ.
- Số còn lại
phân bổ cho ngân sách tỉnh 60%, ngân sách cấp huyện 40%.
a) Cấp tỉnh: Phân
bổ 60% để đầu tư công trình do tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:
+ Bố trí vốn đối
ứng các dự án ODA theo quy định.
+ Bố trí cho các
dự án được hưởng chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định.
+ Bố trí các
công trình hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có đủ thủ tục theo quy định,
chuẩn bị đầu tư do tỉnh quản lý, quyết định đầu tư.
b) Cấp huyện:
phân bổ 40% để đầu tư các công trình do cấp huyện quản lý cho các mục tiêu sau:
+ Bố trí các
công trình hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có đủ thủ tục theo quy định,
chuẩn bị đầu tư do cấp huyện quản lý.
+ Trên cơ sở số
vốn cân đối cho ngân sách cấp huyện ổn định trong cả thời kỳ, UBND các huyện,
thị căn cứ khả năng nguồn vốn đầu tư phân bổ, quy hoạch được duyệt, dự án đầu
tư đã hoàn thành thủ tục theo quy định tổng hợp báo cáo trình HĐND cùng cấp
phương án phân bổ vốn cho từng dự án để HĐND cùng cấp xem xét quyết định theo
quy định của pháp luật.
II. Các tiêu chí phân bổ vốn
1. Tiêu chí
dân số:
- Dân số trung
bình của huyện, thị xã;
- Số người dân tộc
thiểu số.
2. Tiêu chí về
trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu nội địa
(không bao gồm số thu tiền sử dụng đất).
3. Tiêu chí diện tích đất tự nhiên của các huyện,
thị xã.
4. Tiêu chí đơn
vị hành chính cấp xã:
- Số đơn vị hành
chính cấp xã;
- Số xã đặc biệt
khó khăn;
- Số xã biên giới.
5. Tiêu chí bổ
sung:
- Trung tâm chính
trị, kinh tế - xã hội của tỉnh: Thị xã Lai Châu;
- Huyện nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường, Tân
Uyên và Than Uyên.
III. Xác định điểm của từng tiêu chí cụ thể
1. Tiêu chí
dân số: Gồm tổng dân số của
huyện, thị xã và số người dân tộc thiểu số (căn cứ dân số cuối năm 2010 do Cục
Thống kê công bố), cụ thể:
a) Điểm của
tiêu chí dân số trung bình:
Dân số trung bình
|
Điểm
|
Đến 30.000 người
|
10
|
Trên 30.000 người, cứ tăng
thêm 5.000 người được tính
|
1
|
b) Điểm tiêu chí số người dân tộc thiểu số trên địa bàn (trừ dân tộc
Kinh):
Số người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Cứ 1.000 người được tính
|
0,15
|
2. Tiêu chí về
trình độ phát triển:
a) Điểm tiêu chí tỷ
lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo
được tính
|
2
|
b) Điểm tiêu chí
thu nội địa: Số thu nội địa của từng huyện (không bao gồm các khoản thu từ sử
dụng đất) được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước năm
2010.
Thu nội địa
|
Điểm
|
Đến 3 tỷ đồng
|
1
|
Trên 3 tỷ đồng đến
5 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
1
|
Trên 5 tỷ đồng đến
10 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
1,2
|
Trên 10 tỷ đồng
đến 40 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
1,5
|
Trên 40 tỷ đồng
cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính
|
1,8
|
3. Tiêu chí diện
tích tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 500 km2
được tính
|
6
|
Trên 500 km2
đến 1.250 km2, cứ 250 km2 tăng thêm được tính
|
2
|
Trên 1.250km2
đến 2.500 km2, cứ 250 km2 tăng thêm được tính
|
1
|
Trên 2.500 km2,
cứ 250 km2 tăng thêm được tính
|
0,5
|
4. Tiêu chí đơn
vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
Cứ 1 xã đặc biệt
khó khăn được tính
|
0,5
|
Cứ 1 xã biên giới
được tính
|
1
|
5. Tiêu chí bổ
sung:
Tiêu chí bổ sung
|
Điểm
|
Thị xã Lai Châu
được tính
|
10
|
Mỗi huyện nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh được tính
|
2
|
IV. Xác định mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ cân đối
cho ngân sách huyện, thị xã :
Căn cứ các tiêu chí trên để tính số điểm của 7 huyện, thị xã và phân bổ
vốn đầu tư phát triển theo công thức sau:
Vốn phân bổ cho 1
mỗi huyện, thị được tính theo công thức:
Vn = (VĐT/Đ) x Đn
Trong đó:
- Vn là
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối ngân sách địa phương phân bổ cho 1
đơn vị huyện, thị xã, ứng với Đn
- VĐT là tổng vốn
đầu tư phân bổ cho các huyện, thị xã hàng năm.
- Đ là tổng số điểm
của 7 huyện, thị xã.
- Đn là
số điểm của mỗi huyện, thị xã.
Căn cứ các tiêu
chí trên và số liệu thống kê năm 2010 của Cục Thống kê tỉnh, Sở Tài Chính để
tính số điểm của từng huyện, thị xã. Tổng số điểm của 7 huyện, thị xã là 713 điểm
và mỗi điểm tương đương 91,75 triệu đồng (01 điểm= 91.750.000 đồng),
trong đó:
- Thị xã Lai
Châu :
108 điểm.
- Huyện Tam Đường
:
74 điểm.
- Huyện Phong Thổ :
115 điểm.
- Huyện Sìn Hồ:
120
điểm.
- Huyện Mường
Tè:
136 điểm.
- Huyện Than
Uyên :
92 điểm.
- Huyện Tân
Uyên :
68 điểm.
B. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU SỬ DỤNG ĐẤT.
Ngân sách huyện, thị quyết định đầu tư 100% số tiền thu từ sử dụng đất,
sau khi đã trích nộp 30% về Quỹ phát triển đất theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP và
Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh Lai Châu.
C. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT.
Chỉ thực hiện đầu
tư xây dựng trạm y tế xã hoặc trường mầm non. Mức vốn mỗi năm phân bổ cho mỗi
huyện là 01 (một) tỷ đồng. Số còn lại do ngân sách tỉnh quyết định đầu tư theo quy
định.
D. ĐỐI VỚI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC
TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG.
Thực hiện theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ ngành trung ương./.