ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 05 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012 –
2015 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ VỐN ĐẦU TƯ DO TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2011/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện
từ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2012 - 2015 và quy định hỗ trợ có
mục tiêu từ vốn đầu tư do tỉnh quản lý;
Xét Tờ trình của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư số 695/TTr-KHĐT-ĐTXD ngày 04 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này nội dung các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện từ nguồn vốn ngân sách địa phương
giai đoạn 2012 - 2015 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ vốn đầu tư do tỉnh
quản lý.
Điều 2.
Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách quy định tại Điều 1 của Quyết định
này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp Giám đốc Sở Tài chính triển khai Quyết định này đến Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng giai đoạn
năm 2012 - 2015;
Điều 3. Đối với các công trình được hỗ trợ 100% chi phí xây dựng từ vốn đầu tư
do tỉnh quản lý và thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư (phê duyệt Báo cáo Kinh tế
kỹ thuật) của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, trước khi phê duyệt
phải có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy mô và tổng mức đầu tư của
công trình.
Điều 4. Đối với các
công trình đang được hỗ trợ có mục tiêu theo Quyết định số 08/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với các
công trình đang thi công dở dang, vốn đầu tư do ngân sách tỉnh quản lý
sẽ bố trí tiếp đủ số vốn hỗ trợ để thanh toán giá trị khối
lượng hoàn thành;
- Đối với các
công trình đã có kết quả đấu thầu, chỉ định thầu trước ngày quy
định này có hiệu lực thi hành, vẫn thực hiện theo cơ chế hỗ trợ
của Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ năm 2012 đến
năm 2015.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2009
– 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ, Website An Giang;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo Tin học;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP và các phòng: XDCB, TH, KT, VHXH;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
CÁC NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ
VỐN ĐẦU TƯ DO TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. TIÊU CHÍ TÍNH ĐIỂM PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN NĂM 2012 -
2015:
1. Nguyên tắc chung:
a) Thực hiện
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các
tiêu chí và định mức vốn đầu tư phát triển là cơ sở để bố trí, hỗ trợ vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện) trong giai đoạn năm 2012 - 2015;
b) Bảo đảm
tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh
với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và các vùng
khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
c) Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn tập trung trong nước:
Do trong kế
hoạch năm 2012-2015 Tỉnh cần tập trung nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên cho đầu tư cho
các tuyến đường tỉnh nên vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn tập trung trong nước
được phân chia: cấp tỉnh 60% và cấp huyện 40%.
Nguồn này được
phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau :
a) Cấp tỉnh: phân bổ 60% để đầu tư các công trình do tỉnh quản lý, gồm những
mục tiêu sau:
- Bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư;
- Bố trí
vốn đối ứng các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu;
- Bố trí các
công trình chuyển tiếp (kể cả thanh toán khối lượng hoàn thành năm
trước chưa có nguồn thanh toán còn tồn chuyển sang);
- Hỗ trợ đầu
tư theo chính sách của tỉnh;
- Bố trí các
công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
b) Cấp
huyện: phân bổ 40% để đầu tư các công trình do cấp
huyện quản lý cho các mục tiêu sau:
- Bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư;
- Trả nợ vay
và nợ kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng
nghề do huyện vay (nếu có);
- Đối ứng các
dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, đối với các dự án này, nếu huyện không
bố trí đầy đủ theo quy định, ngân sách tỉnh sẽ không giải ngân số vốn đầu tư đã
bố trí hỗ trợ cho cấp huyện;
- Bố trí các
công trình chuyển tiếp (kể cả thanh toán khối lượng hoàn thành năm
trước chưa có nguồn thanh toán còn tồn chuyển sang);
- Bố trí các
công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
3. Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển:
Căn cứ Quyết định
số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển
cho cấp huyện theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu với 15 tiêu chí cụ thể như sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Số dân trung bình;
- Số dân tộc thiểu số;
- Số dân thuộc khu vực biên giới.
b) Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu ngân sách (không bao gồm
khoản thu sử dụng đất);
- Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích đất và
biên giới:
- Diện tích đất tự nhiên;
- Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên;
- Chiều dài đường biên giới quốc
gia.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã:
- Số đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn;
- Số đơn vị hành chính cấp xã
khó khăn;
- Số đơn vị hành chính cấp xã có
biên giới quốc gia.
đ) Tiêu chí thành phố, thị xã
và đô thị được xếp loại:
- Tiêu chí thành phố, thị xã;
- Tiêu chí đô thị loại II, loại
III, loại IV và loại V.
4. Phương pháp xác định điểm các
tiêu chí nêu trên:
a) Tiêu chí dân số: căn cứ
vào số dân cuối năm 2009 do Cục Thống kê công bố, cứ mỗi 10.000 dân của tiêu
chí: số dân số trung bình, số người dân tộc thiểu số và số dân khu vực biên giới
của mỗi huyện được tính 1 (một) điểm.
b) Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo: căn cứ số liệu
công bố năm 2010 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, mỗi huyện được tính điểm
như sau:
+ Đến 1,50% được tính 3 (ba) điểm;
+ Từ trên 1,50%, cứ 1% được tính
thêm 0,50 (nữa điểm) điểm.
- Số thu cân đối ngân sách nhà
nước (thu nội địa) (không bao gồm khoản thu từ tiền sử dụng đất): căn cứ số thực
thu ngân sách nhà nước năm 2009 do Sở Tài chính cung cấp tính điểm lũy kế tuần
tự như sau :
+ Số thu ngân sách nhà nước đến
30 tỷ đồng, được tính 1 (một) điểm.
+ Số thu ngân sách nhà nước từ
trên 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 1,50 (một phẩy
năm) điểm.
+ Số thu ngân sách nhà nước từ
trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 2,00 (hai) điểm.
+ Số thu ngân sách nhà nước từ
trên 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 2,50 (hai phẩy năm) điểm.
- Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh: căn cứ tỉ lệ điều tiết năm 2009 do Sở Tài
chính cung cấp, cứ điều tiết về ngân
sách tỉnh 1% được tính 3 (ba) điểm.
c) Tiêu chí diện tích
đất và biên giới:
- Diện tích tự nhiên: căn cứ số
liệu năm 2010 do Cục Thống kê cung cấp, tính điểm theo diện tích của mỗi địa
phương cấp huyện như sau:
+ Đến 100 km2 đầu
tiên được tính 10 (mười) điểm.
+ Từ trên 100 đến 200 km2
, cứ 100 km2 được tính thêm 6 (sáu) điểm.
+ Từ trên 200 đến 400 km2
, cứ 100 km2 được tính thêm 4 (bốn) điểm.
+ Từ 400 km2 trở lên,
cứ 100 km2 được tính thêm 2 (hai) điểm.
- Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên: căn cứ số liệu do Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn cung cấp năm 2010, tính điểm như sau :
+ Đến 50% được tính 10 (mười) điểm.
+ Từ trên 50%, cứ 1% được tính
thêm 0,50 (nữa) điểm.
- Chiều dài đường biên giới quốc
gia : căn cứ số liệu do Sở Ngoại vụ cung cấp năm 2010, cứ 10 km chiều dài biên
giới quốc gia được tính 1 (một) điểm.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn:
- Đơn vị hành chính cấp xã: căn
cứ số liệu do Sở Nội vụ cung cấp năm 2010, mỗi xã được tính 1 (một) điểm;
- Đơn vị hành chính cấp xã khó
khăn: căn cứ số liệu do Ban Dân tộc cung cấp năm 2010, mỗi xã được tính 0,50 (nữa)
điểm;
d.3) Đơn vị hành chính cấp xã
biên giới: căn cứ số liệu do Sở Ngoại vụ cung cấp năm 2010, mỗi xã được tính
0,50 (nữa) điểm;
đ) Tiêu chí thành phố, thị xã
và đô thị được xếp loại: do thành phố, thị xã và các đô thị được xếp loại
có nhu cầu vốn đầu tư khá lớn để phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng nên bổ
sung số điểm như sau :
- Tiêu chí thành phố, thị xã:
+ Thành phố Long Xuyên: 50
(năm mươi) điểm.
+ Thị xã Châu Đốc: 40 (bốn
mưới) điểm.
+ Thị xã Tân Châu: 30 (ba mưới)
điểm.
- Tiêu chí đô thị được xếp loại:
+ Đô thị loại 2: mỗi đô thị được
tính 30 (ba mươi) điểm;
+ Đô thị loại 3: mỗi đô thị được
tính 20 (hai mươi) điểm;
+ Đô thị loại 4: mỗi đô thị được
tính 10 (mười) điểm;
+ Đô thị loại 5: mỗi đô thị được
tính 5 (năm) điểm;
5. Xác định vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách của cấp huyện:
(Xem biểu chi tiết tính điểm của
từng huyện, thị xã thành phố đính kèm)
Theo bảng tính trên, tổng số điểm
của 11 huyện, thị xã, thành phố là 1.631,53 điểm; chia ra:
- Thành phố Long Xuyên: 482,95
điểm;
- Thị xã Châu Đốc: 140,77 điểm;
- Thị xã Tân Châu: 127,07 điểm;
- Huyện Châu Thành: 90,87 điểm;
- Huyện Châu Phú: 107,63 điểm;
- Huyện Phú Tân: 112,97 điểm;
- Huyện An Phú: 100,08 điểm.
- Huyện Chợ Mới: 123,08 điểm;
- Huyện Thoại Sơn: 121,32 điểm;
- Huyện Tri Tôn: 111,47 điểm;
- Huyện Tịnh Biên: 103,33 điểm;
Căn cứ tổng số điểm nêu trên và
số điểm của từng địa phương để tính phân bổ vốn đầu tư phát triển theo công thức
sau:
Vốn phân bổ cho
1 đơn vị địa phương được tính theo công thức:
Trong đó:
- VĐT là tổng vốn
đầu tư phát triển từ nguồn tập trung trong nước giao cho cấp huyện hằng năm.
- Đ là tổng số điểm
của 11 huyện, thị xã, thành phố.
- Đn là số điểm của
một đơn vị huyện, thị xã, thành phố n.
- Vn là vốn đầu tư
phát triển từ nguồn tập trung trong nước phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã,
thành phố ứng với Đn
II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Nguyên tắc chung:
a) Các dự án
được hỗ trợ vốn đầu tư phải phù hợp quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát
triển ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có đầy đủ hồ
sơ thủ tục theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
của Nhà nước, trong đó quyết định đầu tư đã được phê duyệt không quá
1 (một) năm kể từ ngày ký;
b) Vốn hỗ trợ
được bố trí cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng hằng năm của
tỉnh, việc giải ngân vốn đầu tư phải thông qua hệ thống Kho bạc nhà
nước;
c) Những công
trình có vốn đối ứng của cấp huyện, cấp huyện phải bố trí đủ trong kế
hoạch vốn hằng năm và giải ngân trước, ngân sách tỉnh sẽ bố trí hỗ
trợ thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành cho phần vốn còn lại
của công trình;
d) Các công
trình thuộc các Chương trình, Đề án, Dự án lớn đã được cấp thẩm
quyền (Chính phủ, Bộ ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) phê
duyệt không thuộc đối tượng hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
theo quyết định này;
đ) Xử lý các
công trình đang được hỗ trợ có mục tiêu theo Quyết định số 08/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với các
công trình đang thi công dở dang, vốn đầu tư do ngân sách tỉnh quản lý
sẽ bố trí tiếp đủ số vốn hỗ trợ để thanh toán giá trị khối
lượng hoàn thành;
- Đối với các
công trình đã có kết quả đấu thầu, chỉ định thầu trước ngày quy
định này có hiệu lực thi hành, vẫn thực hiện theo cơ chế hỗ trợ
của Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Quy định hỗ trợ:
a) Cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Mỗi huyện, thị xã,
thành phố được hỗ trợ vốn bồi thường giải tỏa mặt bằng 01 cụm với mức vốn tối
đa không quá 10 (mười) tỷ đồng và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phù hợp quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp của tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Có dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp với phương án tài chính khả thi được Ủy ban
nhân dân tỉnh duyệt;
- Có phương án
bồi thường giải tỏa mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm có các
doanh nghiệp đăng ký thuê ít nhất 2/3 diện tích đất công nghiệp của cụm
công nghiệp.
b) Các công
trình giao thông đường bộ:
- Các tuyến đường
tỉnh (bao gồm cầu và đường): ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
- Các tuyến đường
đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ:
+ Ngân sách tỉnh hỗ
trợ phần nền và mặt đường theo từng dự án cụ thể từ vốn đầu tư do tỉnh quản
lý và chủ động tranh thủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ;
+ Ngân sách cấp
huyện cân đối phần bồi thường mặt bằng.
- Hệ thống đường
huyện, đường xã: Theo quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường
xã trên địa bàn tỉnh, hệ thống đường này do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
bảo trì, vì vậy hằng năm, ngoài phần ngân sách quản lý bảo trì thường xuyên hằng
năm do ngân sách tỉnh (sự nghiệp giao thông) hỗ trợ, cấp huyện cần bố trí thêm
phần ngân sách do địa phương quản lý và huy động sự đóng góp của cộng đồng, các
tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện (kể cả việc xây dựng mới các
tuyến thuộc hệ thống đường này).
c) Các công
trình thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề:
- Vốn đầu tư do tỉnh
quản lý sẽ cân đối phân bổ như sau:
+ Các trường: Đại
học An Giang, Cao đẳng nghề, Trung cấp Nghề, Cao đẳng y tế;
+ Các trường Trung
học phổ thông ;
+ Trung học cơ sở
(trừ thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và thị xã Tân Châu);
+ Trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh - cấp huyện, Trung tâm dạy nghề cấp huyện;
+ Các Chương
trình, đề án, dự án được Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt có quy định
sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách tỉnh.
- Ngân sách huyện cân
đối bố trí như sau:
+ Các trường Tiểu
học (kể cả vốn đối ứng các chương trình, đề án, dự án đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt);
+ Các trường Mầm
non (mẩu giáo, nhà trẻ).
d) Các công
trình y tế:
- Các Bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viên đa khoa tuyến huyện sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, Tỉnh sẽ bố trí vốn đầu tư đối ứng phần
còn lại;
- Các cơ sở y tế
tuyến tỉnh (ngoài Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ), các Trung tâm y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện,
Phòng Khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã Tỉnh sẽ cân đối từ vốn đầu tư xây dựng
do tỉnh quản lý;
đ) Các công
trình văn hoá - thể thao và xã hội:
- Công trình Văn
hóa - Thể thao cấp huyện: nhà tập luyện thể thao và bể bơi: vốn đầu tư do tỉnh
quản lý hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng) để xây dựng mới
hoặc cải tạo nâng cấp đạt chuẩn theo quy định của ngành, các phần vốn còn
lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị làm việc, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách
cấp huyện cân đối.
- Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã: hội trường và một trong các công trình sân tập thể
thao, nhà luyện tập thể thao, bể bơi hoặc hồ bơi: vốn đầu tư do tỉnh quản
lý hỗ trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng) để xây dựng mới đạt
chuẩn theo quy định của ngành, các phần vốn còn lại như: 30% vốn xây dựng,
100% vốn: trang thiết bị làm việc, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi
phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách cấp huyện cân đối.
- Các công trình
văn hóa - thể thao còn lại do cấp huyện quản lý được đầu tư từ ngân sách cấp
huyện.
- Trung tâm nuôi
dưỡng người già và trẻ mồ côi: Tỉnh sẽ cân đối từ vốn đầu tư xây dựng do tỉnh
quản lý.
- Nhà bia liệt
sĩ các xã Anh hùng: vốn đầu tư do tỉnh quản lý hỗ trợ 70% phần vốn xây
dựng (kể cả san lấp mặt bằng) để xây dựng mới, các phần vốn còn lại như: 30% vốn
xây dựng, 100% vốn: chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, … và bồi
hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách cấp huyện cân đối.
e) Trụ sở làm
việc của Khối Đảng, Đoàn thể, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các
phòng ban thuộc cấp huyện:
- Trụ sở làm việc
của Khối Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các huyện (trừ thành phố và thị xã cân đối từ ngân sách
của thành phố, thị xã hằng năm) khi đầu
tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo nâng cấp
để có đủ diện tích làm việc theo quy định hiện hành, sẽ được Tỉnh hỗ
trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng), các phần còn lại như: 30% vốn
xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi
phí khác, … và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân sách huyện cân đối.
- Trụ sở làm việc
của các Phòng ban, Đoàn thể thuộc các huyện (kể
cả thành phố và thị xã): đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
nâng cấp do ngân sách cấp huyện cân đối đầu tư.
g) Trụ sở làm
việc của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc các huyện:
Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 70% phần vốn xây dựng (kể cả san lấp mặt bằng) để xây dựng mới hoặc mở rộng
trụ sở làm việc (trừ thành phố, thị xã cân đối từ ngân sách của thành phố, thị
xã hằng năm) để có đủ diện tích làm việc theo quy định hiện hành, các phần vốn
còn lại như: 30% vốn xây dựng, 100% vốn: trang thiết bị văn phòng, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác,… và bồi hoàn mặt bằng (nếu có) do ngân
sách cấp huyện cân đối.
h) Trụ sở làm
việc của công an, quân sự cấp xã, văn phòng khóm, ấp do ngân sách cấp huyện cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng
hằng năm.
k) Các hỗ trợ
khác:
Đối với các quy định
trên thuộc phạm vi cân đối của ngân sách cấp huyện nhưng có chủ trương hỗ
trợ vốn đầu tư bằng văn bản của lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân
tỉnh để đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo nâng cấp dự án, công trình
cụ thể nào đó sẽ thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo văn bản chủ
trương đó./.