Quyết định 19/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 19/2008/QĐ-BNN
Ngày ban hành 28/01/2008
Ngày có hiệu lực 21/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2008/QĐ-BNN

Hà Nội,  ngày 28 tháng 1 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THÚ Y

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Thú y là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Cục Thú y có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ dự thảo dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các dự án, đề án theo sự phân công của Bộ trưởng. Trình Bộ trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.

2. Trình Bộ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.

3. Ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý cho từng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.

4. Trình Bộ công bố chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.

5. Về phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm cả thuỷ sản):

a) Trình Bộ trưởng công bố danh mục các bệnh phải công bố dịch; danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật, danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; danh mục các bệnh phải kiểm tra định kỳ và danh mục các bệnh cấm giết mổ động vật trong từng thời kỳ; quyết định công bố dịch, dịch bệnh động vật mới nguy hiểm xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam, vùng có dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật và việc xử lý động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, khử trùng tiêu độc. Công bố hết dịch, bãi bỏ quyết định công bố vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, dịch bệnh động vật mới;

b) Quy định điều kiện, thủ tục công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo uỷ quyền của Bộ trưởng;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật; phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật. Chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện Chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;

d) Dự báo tình hình dịch bệnh động vật và các dịch bệnh lây từ động vật sang người. Hướng dẫn và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền hư­ớng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật lây sang người;

đ) Quy hoạch, phân cấp, hướng dẫn thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chẩn đoán bệnh động vật;

e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thẩm định công nhận và hủy bỏ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo thẩm quyền;

g) Kiểm tra định kỳ dịch bệnh động vật, vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, các cơ sở giống quốc gia;

h) Tham gia các chương trình phòng, chống dịch bệnh động vật trong khu vực và thế giới theo chỉ đoạ của Bộ. Thực hiện nghĩa vụ thông tin, báo cáo dịch bệnh động vật cho các tổ chức quốc tế và các nước liên quan.

6. Về kiểm dịch động vật (bao gồm cả thuỷ sản):

a) Ban hành danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch và quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật theo uỷ quyền của Bộ trưởng;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại cửa khẩu, ga, sân bay, bến cảng, bưu điện và vận chuyển trong nước đối với động vật, sản phẩm động vật theo phân cấp của Bộ; 

c) Tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển của khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam đối với động vật, sản phẩm động vật qua các cửa khẩu, ga, sân bay, bến cảng và bưu điện theo quy định của pháp luật Việt Nam, quy định của các tổ chức quốc tế hoặc thoả thuận song phương với nước nhập khẩu;

[...]