ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1861/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 22
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM TRA, THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC
KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 387/TTr-STNMT ngày 08 tháng 10 năm
2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế phối hợp về việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp và các
khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Công an Tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công an các địa phương thuộc Công an Tỉnh và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM
TRA, THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ NAM
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn
về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản
lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm
công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT- BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT;
Căn cứ Quyết định số
22/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số
1748/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số
3173/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số
851/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên Môi trường;
Căn cứ Công văn số
4331/VPCP-KGVX ngày 29/5/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo thực trạng
công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất năm 2012;
Để nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý môi trường, phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, UBND Tỉnh ban hành “Quy chế phối hợp về việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công
nghiệp và các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên” giữa Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Công an Tỉnh như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý
Khu kinh tế (BQL KKT) Phú Yên, Công an Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,
đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường trong các Khu công nghiệp (KCN) và
các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
2. Chi cục Bảo vệ Môi trường,
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý môi trường thuộc BQL KKT
Phú Yên, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường, Công an các địa phương
thuộc Công an Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp tuân thủ
đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan được pháp luật quy định nhằm đảm bảo
sự thống nhất, không chồng chéo trong công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo
vệ môi trường liên quan đến các KCN và KKT Nam Phú Yên, tạo điều kiện thuận lợi
và tránh gây phiền hà, ảnh hưởng đến các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp và các khu chức năng trong Khu
kinh tế Nam Phú Yên.
2. Đảm bảo sự đoàn kết, hỗ trợ
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng không làm ảnh hưởng đến
hoạt động, công tác bảo vệ nội bộ và nguyên tắc bảo mật của các bên theo quy định
của pháp luật.
3. Các hoạt động phối hợp được
thể hiện bằng văn bản hoặc kế hoạch công tác hàng năm, trường hợp đột xuất hoặc
do tính chất phức tạp của vụ việc cần sự hỗ trợ lực lượng ngay thì báo cáo lãnh
đạo các bên biết, trực tiếp chỉ đạo.
Chương 2.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỐI
HỢP
Điều 3.
Phối hợp trao đổi thông tin, tài liệu
1. Nội dung trao đổi thông tin
tài liệu:
a) Các văn bản của Đảng, Nhà nước,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên và Công an Tỉnh có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
b) Thông tin phát hiện, tiếp nhận
đơn thư, tin báo và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, vụ việc có liên
quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để phối hợp thống nhất giải quyết.
c) Phương thức hoạt động, hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông báo về kết quả xử lý các vụ việc
vi phạm.
d) Những bất cập trong công tác
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp, các ngành, các địa phương để cùng
phối hợp thống nhất tham mưu đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
e) Những thông tin, tài liệu, dữ
liệu cần phục vụ cho công tác điều tra, xác minh, xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường.
f) Những thông tin, tài liệu do
các đơn vị quản lý phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì kịp thời thông báo chuyển
cho Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường để điều tra, xử lý. Thông
tin, tài liệu do Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường phát hiện nếu
không thuộc thẩm quyền xử lý thì tham mưu lãnh đạo có văn bản trình Chủ tịch
UBND Tỉnh xử lý theo quy định. Kết quả xử lý thông báo cho các đơn vị đã cung cấp
thông tin, tài liệu đó biết để phục vụ cho công tác thống kê, báo cáo.
g) Thông tin về hồ sơ báo cáo
ĐTM, đề án BVMT chi tiết, Giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp xử
lý môi trường, Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Báo cáo giám
sát môi trường định kỳ của các dự án đầu tư vào các KCN và khu chức năng trong
KKT Nam Phú Yên do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý được sao gửi cho BQL KKT
Phú Yên và Công an tỉnh Phú Yên biết để cập nhật, theo dõi.
h) Các quyết định, kết luận điều
tra, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, đơn vị chủ trì có trách nhiệm sao gửi
tới các cơ quan liên quan để biết và phối hợp.
2. Cơ chế trao đổi thông tin,
tài liệu:
a) Các tài liệu, hồ sơ, thông
tin trao đổi được lưu trữ và được quản lý theo chế độ hồ sơ quy định của mỗi
đơn vị.
b) Định kỳ 6 tháng một lần (vào
cuối tháng 6 và 12 hằng năm), các đơn vị tổng hợp và trao đổi với nhau tình
hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra và xử lý vi phạm về môi
trường tại các doanh nghiệp. Trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu cấp thiết để
giải quyết vụ việc đang xảy ra có thể cử cán bộ đại diện liên hệ trực tiếp để nắm
bắt thông tin. Trong quá trình phối hợp nếu cán bộ của đơn vị nào gây khó khăn
hoặc có dấu hiệu tiêu cực thì kịp thời báo cáo lãnh đạo các đơn vị liên quan biết
để giáo dục, nếu cố tình thì phải xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phối
hợp công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Để tránh sự trùng lắp giữa
các đoàn kiểm tra, thanh tra của các ngành, hằng năm trước ngày 15 tháng 12,
Chi cục Bảo vệ môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi kế hoạch kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của năm sau cho BQL KKT để
rà soát và có ý kiến bằng văn bản.
2. Khi thành lập đoàn thanh, kiểm
tra, đơn vị chủ trì có văn bản để bố trí cử cán bộ tham gia với tư cách là
thành viên của Đoàn.
3. Phòng Cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường không tiến hành kiểm tra định kỳ mà chỉ tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xây dựng kế hoạch kiểm
tra, khi kiểm tra mời các đơn vị chức năng thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Quản lý môi trường thuộc BQL KKT Phú Yên và Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã, thành phố liên quan tham gia (nếu trường hợp đột xuất thì tiến
hành kiểm tra, sau đó thông báo kết quả).
4. Sau khi kết thúc thanh tra,
kiểm tra, đơn vị chủ trì thông báo cho các thành phần tham gia về kết quả công
tác thanh kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm.
Điều 5. Phối
hợp trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường
1. Đối với Ban Quản lý Khu kinh
tế Phú Yên:
a) Hàng năm, Phòng Quản lý môi
trường thuộc BQL KKT Phú Yên thông báo danh sách các cơ sở có tính chất và điều
kiện hoạt động dễ gây tác động xấu đến môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường
làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và Phòng Cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường tổ chức theo dõi, giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ.
b) Tiếp nhận và giải quyết các
tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN,
khu chức năng trong KKT Nam Phú Yên; chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị liên quan giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các KCN và khu chức năng trong KKT
Nam Phú Yên với bên ngoài; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn
vị liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh, kiến nghị về môi
trường trong các KCN và khu chức năng trong KKT Nam Phú Yên; gửi kết quả giải
quyết đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng cảnh sát PCTP về môi trường biết.
c) Khi phát hiện vụ việc vi phạm
pháp luật về môi trường thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để phối
hợp giải quyết. Nếu vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường thì thông báo
ngay cho Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và Sở Tài nguyên và
Môi trường, sau đó chuyển tài liệu hoặc hồ sơ cho Phòng Cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường hoặc Công an các địa phương liên quan để thực hiện công tác
nghiệp vụ và xử lý theo thẩm quyền; đồng thời cung cấp tài liệu có liên quan
khi có yêu cầu để phục vụ công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm.
2. Đối với Chi cục Bảo vệ Môi
trường và Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chi cục Bảo vệ môi trường dựa
trên cơ sở các báo cáo ĐTM của các dự án trong KKT, các KCN, báo cáo của BQL
KKT nêu tại khoản 1, Điều 4 của Quy chế này và Thông báo của BQL KKT Phú Yên
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5 của Quy chế này xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra hàng năm gửi cho BQL KKT và Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm
về môi trường để phối hợp thực hiện.
b) Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các khiếu nại,
tố cáo hoặc phản ánh, kiến nghị về môi trường trong các KCN và khu chức năng
trong KKT Nam Phú Yên theo thẩm quyền.
c) Thông báo kết quả kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho BQL KKT và Phòng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường.
3. Đối với Phòng Cảnh sát phòng
chống tội phạm về môi trường và Công an các địa phương:
a) Giám sát việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường của các dự án trong KKT, KCN bằng biện pháp nghiệp vụ.
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc tội phạm về bảo vệ môi trường
thì tiến hành kiểm tra đột suất và tiến hành hoạt động điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật, thông báo cho các đơn vị liên quan biết, theo dõi, phối hợp.
b) Khi nhận được tin báo và tài
liệu có liên quan về tội phạm môi trường do các đơn vị chức năng thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý Môi trường thuộc BQL KKT Phú Yên hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường các địa phương chuyển đến, phải kịp thời triển khai
các biện pháp nghiệp vụ, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy từng
trường hợp cụ thể phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản
lý môi trường thuộc BQL KKT Phú Yên áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
c) Thông báo kết quả điều tra,
xử lý và chuyển giao kết quả xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường và BQL KKT để
biết theo dõi.
Điều 6. Phối
hợp hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
1. BQL KKT Phú Yên chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi
trường trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCN theo định kỳ hoặc trong dịp các hoạt động kỷ niệm về những ngày
lễ về môi trường.
2. Các đơn vị tham gia viết
tin, bài tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường trên các bản tin, tập san
cho đơn vị chủ trì phát hành.
3. Khi tổ chức tập huấn, hội thảo,
hội nghị về công tác phòng chống tội phạm về môi trường và văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường, các đơn vị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để cử đại
diện tham gia.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết Quy chế phối hợp
1. Chi cục Bảo vệ môi trường,
Phòng Quản lý môi trường thuộc BQL KKT Phú Yên, Phòng Cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường giúp lãnh đạo các đơn vị tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra đôn đốc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ các đơn vị luân
phiên chủ trì tổ chức họp sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả công tác phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL KKT Phú Yên và Công an Tỉnh vào tháng cuối
11 hàng năm. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và mời
các thành phần liên quan tham dự sơ kết. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp
sơ kết đầu tiên sau một năm triển khai thực hiện Quy chế này.
Định kỳ 05 năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức hội nghị tổng kết để phát huy ưu điểm, chấn chỉnh khắc phục
những khuyết điểm và tồn tại, đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện Quy chế
này.
3. Trường hợp đột xuất, lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an Tỉnh, BQL KKT Phú Yên có thể tổ chức họp
trao đổi rút kinh nghiệm để giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Việc
thực hiện Quy chế và hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được phổ biến,
quán triệt đến tất cả cán bộ Chi cục Bảo vệ môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Quản lý môi trường - BQL KKT Phú Yên, Phòng Tài nguyên và
Môi trường các địa phương liên quan và cán bộ chiến sỹ Phòng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường và Công an các địa phương biết để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Chi cục Bảo
vệ môi trường), BQL KKT Phú Yên (qua Phòng Quản lý môi trường), Công an Tỉnh
(qua Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường) để tổng hợp, đề xuất,
kiến nghị lãnh đạo các đơn vị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Khi các văn bản pháp luật của
Nhà nước có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất trình UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.