Quyết định 1831/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
Số hiệu | 1831/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/06/2012 |
Ngày có hiệu lực | 05/06/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Ngọc Quang |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1831/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 05 tháng 6 năm 2012 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3777/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán lập Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng 2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 475/TTr- SNN&PTNT ngày 21/12/2011, Tờ trình số 124/TTr-SNN&PTNT ngày 09/4/2012 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 51/TTr-SKHĐT ngày 16/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch cấp Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Phạm vi, quy mô Quy hoạch: Xây dựng các mục tiêu, định hướng phát triển về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và danh mục các dự án đầu tư trong giai đoạn quy hoạch trên địa bàn các xã, phường và thị trấn phạm vi toàn tỉnh Quảng Nam.
3. Các mục tiêu định hướng Quy hoạch a) Mục tiêu tổng quát
- Là cơ sở, căn cứ cho việc quản lý, điều hành, chỉ đạo về phát triển cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh; lập và xây dựng các kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm, là cơ sở cho các địa phương xây dựng các chương trình dự án đầu tư và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu định hướng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường bền vững, giải quyết nhu cầu về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường cho dân cư vùng nông thôn;
- Nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn thông qua việc cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh môi trường; đồng thời nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nguồn nước, đảm bảo môi trường, vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường chung trên địa bàn;
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với sức khoẻ của dân cư và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn do các điều kiện hạn chế về cung cấp nước và vệ sinh kém gây ra; đồng thời thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống và mức sống của người dân giữa đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh; góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững chung của cả tỉnh Quảng Nam.
b) Các mục tiêu cụ thể
* Về cung cấp nước sạch
- Đến năm 2015: Đạt tỷ lệ 90% dân số nông thôn và 99% dân số đô thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, với số lượng bình quân tối thiểu 85 lít/người/ngày đối với nông thôn, 120 lít/người/ngày đối với đô thị; đạt trên 45% tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo QCVN số 02/2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế (QCVN số 02/2009) với số lượng bình quân là 60 lít/người/ngày. 100% các công trình công cộng xã hội như: nhà trẻ, trường học, bệnh viện, trạm xá, chợ và các công trình công cộng khác ở nông thôn được cung cấp đầy đủ nước sạch sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020: Đạt tỷ lệ 98% dân số nông thôn, 100% dân số đô thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, với số lượng bình quân tối thiểu 100 lít/người/ngày đối với nông thôn và 150 lít/người/ngày đối với đô thị; đạt trên 60% dân số nông thôn và 99% dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo QCVN số 02/2009.
- Định hướng đến năm 2025: Đảm bảo 100% số dân trên địa bàn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo QCVN số 02/2009, với số lượng bình quân tối thiểu 120 lít/người/ngày đối với nông thôn và 150lít/người/ngày đối với đô thị.
- Một số nhiệm vụ cấp thiết: Tập trung và ưu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về nước sinh hoạt cho những vùng thiếu nước như: vùng bị hạn hán, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn, phèn và vùng nước bị ô nhiễm như vùng bị lũ lụt, vùng bị ảnh hưởng của nước thải công nghiệp…Chống cạn kiệt, ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt.
- Phân vùng định hướng phát triển cấp nước trên địa bàn: Được chia thành 03 vùng quy hoạch chính:
+ Vùng 1: Vùng có khả năng cấp nước sạch thuận lợi: Bao gồm các xã thuộc các huyện đồng bằng ven biển (Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành, Tam Kỳ).
+ Vùng 2: Vùng có khả năng cấp nước sạch tương đối thuận lợi: Bao gồm các xã thuộc các huyện vùng đồng bằng, trung du, miền núi bán sơn địa (Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Phú Ninh).
+ Vùng 3: Vùng có điều kiện cấp nước sạch khó khăn: Bao gồm các xã thuộc các huyện miền núi cao của tỉnh (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang).
* Về Vệ sinh môi trường nông thôn