HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
180/2015/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý,
khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm
2014 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn-Tài chính-Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và
quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
5475/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập
trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 89/BC-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành cơ chế khuyến khích đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung giai đoạn 2016-2020 như
sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Ưu đãi, hỗ trợ
đối với các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm dự án xây dựng mới; dự án cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công suất và phạm vi cấp nước) và quản lý, khai thác các công
trình cấp nước sạch theo hệ thống tập trung, phục vụ nước cho sinh hoạt và mục
đích khác được đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng
áp dụng
- Các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác
xã, tư nhân (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực hiện các hoạt động đầu tư, quản lý
khai thác, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về cung cấp nước sạch tập
trung.
- Cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và khai
thác công trình cấp nước sạch tập trung.
Điều 2. Mục
tiêu đến năm 2020
1. Đối với khu
vực đô thị, khu, cụm công nghiệp
- Tỷ lệ bao phủ
cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước là 120
lít/người/ngày đêm; các đô thị loại V đạt 70% được cấp nước từ hệ thống cấp nước
tập trung với tiêu chuẩn cấp nước 100 lít/người/ngày đêm;
- Tỷ lệ bao phủ
dịch vụ cấp nước sạch tại khu công nghiệp và các dự án công nghiệp lớn trọng điểm
ngoài khu công nghiệp đạt 100%; cụm công nghiệp đạt 70%.
2. Đối với khu
vực nông thôn: Trên 60% dân số nông thôn được sử dụng nước
sạch đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 3. Chính
sách ưu đãi khuyến khích đầu tư
1. Hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào; chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng công trình theo tổng mức đầu tư của
dự án ở từng vùng được cấp thẩm quyền phê duyệt:
a) Khu vực đô thị: Hỗ
trợ 30% đối với dự án cung cấp nước sạch đô thị (các phường, thị trấn) và khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp đối với vùng cấp nước: Tam Kỳ, Núi
Thành, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An (sau đây gọi là Vùng 1).
b) Khu vực nông thôn
- Hỗ trợ 45% đối
với dự án cấp nước cho vùng cấp nước đô thị (thị trấn, thị tứ, trung tâm huyện)
và khu công nghiệp các huyện còn lại và các xã thuộc thị xã, thành phố (sau đây
gọi là Vùng 2).
- Hỗ trợ 60% đối
với dự án cấp nước cho vùng cấp nước nông thôn, các cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp các huyện đồng bằng (sau đây gọi là Vùng 3).
- Hỗ trợ 75% đối
với dự án cấp nước cho vùng cấp nước nông thôn, các cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp các khu vực còn lại trừ khu vực thuộc Vùng 3 và Vùng 5 (sau đây gọi là
Vùng 4).
- Hỗ trợ 90% đối với dự án cấp
nước cho vùng cấp nước nông thôn, các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp thuộc
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven
biển (trừ các vùng bãi ngang ven biển khu vực Điện Bàn-Hội An) và xã biên giới,
hải đảo (sau đây gọi là Vùng 5).
c) Cơ cấu nguồn vốn hỗ
trợ giữa các cấp ngân sách
- Các địa
phương cấp huyện tự cân đối ngân sách: Ngân sách cấp huyện thực hiện hỗ trợ
100%.
- Các địa phương cấp huyện
không tự cân đối ngân sách:
+ Đối với khu vực đồng bằng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ là 50%; ngân sách cấp huyện là 50%.
+ Đối với khu vực miền núi:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ là 70%; ngân sách cấp huyện là 30%.
d) Các dự án
sử dụng vốn vay ODA, vốn vay tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc đầu tư bằng
nguồn vốn đã xác định có tổng mức đầu tư trên 100 tỷ; các dự án thực hiện
theo hình thức đối tác công tư PPP (không phân biệt khu vực đô thị, nông thôn)
giao cơ quan đầu mối chủ trì thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng
dự án, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế theo từng khu vực, ưu tiên hỗ trợ
khu vực nông thôn, miền núi.
2. Ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Các dự án cấp nước khu vực
nông thôn được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
b) Đối với các nhà đầu tư có
nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều này, phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Ưu đãi về đất đai:
- Được miễn tiền thuê đất hoặc
miễn tiền sử dụng đất (theo quy định tại Điều 1, Nghị định số
124/2011/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 4, Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT); được ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng công
trình dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch
cấp nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Hỗ trợ giá tiêu thụ nước
Trường hợp giá bán nước sạch
(do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định) thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ
theo quy định thì hằng năm sẽ xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
5. Cơ chế tài chính
a) Trích nộp khấu hao
cơ bản tài sản cố định:
- Phần kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để đầu
tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung được hạch toán đầy đủ vào nguyên
giá tài sản cố định và được hoàn trả ngân sách nhà nước bằng khấu hao tài sản cố
định theo quy định hiện hành.
- Giao UBND tỉnh
quy định cụ thể các trường hợp trích nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định theo
đúng quy định hiện hành.
b. Cơ chế huy
động nguồn vốn của nhà đầu tư: Nhà đầu tư các dự án, công trình cấp nước sạch tập
trung được hưởng ưu đãi về huy động vốn theo Điều 7, Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT.
Trong quá
trình thực hiện, khi các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi
về đất đai, huy động vốn được dẫn chiếu tại các Khoản 2, 3, 5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thì áp dụng theo quy định mới đó.
Điều 4. Nguồn
vốn, thời gian thực hiện
1. Nguồn vốn
thực hiện: Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh và ngân sách cấp huyện) và nguồn vốn của nhà đầu tư.
2. Thời gian
thực hiện: 2016 -2020.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện; quy định tổng mức đầu tư của dự án theo
từng vùng phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, đảm bảo việc đầu tư ở quy mô
hợp lý (trừ các dự án quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3); ban hành quy chế
quản lý sau đầu tư.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 15 thông qua
ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được
thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|