Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu 1829/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2017
Ngày có hiệu lực 16/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Phương
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1829/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 15 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP, ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý Vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hưng đến năm 2030;

Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 143/HĐND-THKT ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc thông qua Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và đnh hưng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 423/TTr-SXD ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Sở Xây dựng và Báo cáo Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên quy hoạch: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch được giới hạn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm xác định các phương án đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ, đồng thời xác lập phương án cung ứng vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh nhất là đối với các tỉnh lân cận trong vùng đmở rộng thị trường vật liệu xây dựng.

3. Quan điểm và mục tiêu phát triển:

3.1. Quan điểm phát triển

- Quy hoạch vật liệu xây dựng phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị, quy hoạch kết cấu hạ tầng của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp VLXD của cả nước, của vùng Bắc Trung Bộ, quy hoạch phát triển các sản phẩm VLXD chủ yếu..., đảm bảo tính khoa học và khả thi cao. Phát triển sản xuất VLXD phải đi đôi vi quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VLXD để đảm bảo sự phát triển bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan, đảm bảo an ninh quốc phòng và không làm ảnh hưởng đến du lịch, một lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phát triển sản xuất VLXD trên cơ sở phát huy nội lực của ngành và của tỉnh, tận dụng tiềm năng thiên nhiên, lao động và nguồn lực cho đầu tư phát triển của các thành phn kinh tế. Phát triển sản xuất VLXD trên cơ sở phát huy sức mạnh tng hợp của các thành phn kinh tế tham gia sản xuất VLXD, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, chống độc quyền, gây kích thích cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông phân phi VLXD, để tạo động lực cho việc cải tiến công nghệ, cải tiến công tác quản lý nâng cao sức cạnh tranh của sản phm VLXD trên thị trường trong nước và nước ngoài.

- Tập trung phát triển sản xuất các loại VLXD có thế mạnh của tỉnh như xi măng, vật liệu xây, bê tông, men frit,... xem đây là những hướng đầu tư chính của ngành VLXD ở tỉnh trong giai đoạn tới. Chú trọng phát triển sản xuất các chủng loại VLXD mới có chất lượng cao phục vụ cho xây dựng đô thị, các khu thương mại và du lịch,... Đối với các sản phẩm VLXD có nhu cầu tiêu thụ lớn ở trong tỉnh và có khả năng hướng tới thị trường trong nước và xuất khẩu, cần kết hợp công nghệ, thiết bị trong nước với công nghệ tiên tiến của nước ngoài, không nhập khu công nghệ lạc hậu, công nghệ tiêu tn nhiều nguyên liệu, nhiên liệu đtiết kiệm tài nguyên khoáng sản và năng lượng; đồng thời khuyến khích đầu tư các công nghệ có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác để tránh ô nhiễm môi trường; đưa sản phẩm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, giá thành hạ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

3.2. Mục tiêu

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu VLXD của tỉnh; đồng thời, phát huy lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất VLXD, về tiềm năng lao động và vị trí địa lý thuận li, việc đầu tư phát triển VLXD ở tỉnh cần phấn đấu để hướng đến thị trường VLXD ra ngoài tỉnh và ngoài nước. Phát triển sản xuất VLXD nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp VLXD ở tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh, tạo tích luỹ cho việc tái sản xuất mở rộng của ngành và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Đầu tư chiều sâu công nghệ, phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh của tỉnh; Phát triển sản xuất các sản phẩm mới; có chất lượng và giá trị gia tăng cao; Nghiên cứu phân bổ các cơ sở sản xuất VLXD hợp lý, di dời các cơ sở không còn phù hợp với thực tiễn và không đảm bảo các điều kiện về môi trường; Tạo điều kiện cho các cơ sở chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến, đảm bảo giảm thiu ô nhim môi trường, tiết kiệm và hiệu quả.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đạt sản lượng VLXD đáp ứng nhu cầu đã dự báo; Đối với các sản phẩm VLXD có lợi thế về thị trường tiêu thụ (xi măng, frit, khai thác và chế biến nguyên liệu sản xuất VLXD,...) cần đưa sản lượng vượt từ 2 - 3 lần tùy theo tng chủng loại so với nhu cầu đmở rộng thị trường ra ngoài tỉnh và hướng đến xuất khẩu;

- Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD đến năm 2020 gấp khoảng 1,5 đến 2 ln so với hiện nay;

- Thu hút khoảng 1000 lao động mới vào làm việc trong ngành VLXD.

4. Phương án quy hoạch vật liệu xây dựng đến năm 2020

[...]