ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3788/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 31 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ban
hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP,
ngày 09/3/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD
ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không
nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ
Thông tư số 05/2013/TT-BKHDT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg
ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
VLXD Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/09/2015 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-UBND
ngày 09/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu
lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và danh mục thiết kế quy hoạch năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2061/QĐ-UBND
ngày 03/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự
toán kinh phí lập Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng
thẩm định Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, được thành lập theo Quyết định số 2940/QĐ-UBND
ngày 08/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai.
Căn cứ Biên bản họp chính thức của
Hội đồng thẩm định ngày 19/10/2016.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 664/TTr-SXD ngày 27/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Về mục đích
yêu cầu:
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
(VLXD) Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, các huyện thành phố và các quy
hoạch ngành khác của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp VLXD, quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng, quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD của cả nước.
Phát triển VLXD phải đảm bảo tính bền
vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan và đảm bảo
an ninh quốc phòng. Phát triển sản xuất VLXD trên cơ sở khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD của tỉnh và các thế mạnh liên quan đến
lĩnh vực kinh tế xây dựng.
Phát triển sản xuất với quy mô hợp
lý, công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích phát triển các công nghệ sạch,
công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ít sử dụng nguồn tài nguyên.
Đa dạng hóa các loại hình đầu tư để thu
hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh VLXD.
Tập trung đầu tư và phát triển các sản
phẩm có thế mạnh của tỉnh, sản xuất VLXD có nguồn nguyên
liệu tại chỗ như gạch không nung, cát sỏi, đá, bê tông, cát nghiền từ mỏ vật liệu
có sẵn. Nghiên cứu tính khả thi, phát triển sản xuất, các sản phẩm VLXD mà hiện
tại trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa có, nhằm đáp ứng cho nhu cầu xây dựng của tỉnh
và cung ứng cho thị trường lân cận.
Tổ chức sắp xếp lại, đầu tư phát triển
các cơ sở khai thác, sản xuất nhỏ lẻ cơ sở có quy mô công nghiệp, tạo điều kiện
cho các cơ sở chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến.
2. Mục tiêu phát
triển:
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu VLXD của tỉnh và tiến tới đưa các sản phẩm VLXD có thế
mạnh của tỉnh ra các tỉnh lân cận.
Phát triển sản xuất VLXD nhằm thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp VLXD phấn đấu đạt tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế theo quy hoạch được duyệt,
góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh.
Phát triển sản xuất VLXD nhằm thu hút
lực lượng lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải
thiện đời sống nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đạt được sản lượng VLXD như
nhu cầu đã dự báo, đối với các sản phẩm VLXD thông thường, đối với vật liệu có
lợi thế về thị trường tiêu thụ (Cát, đá, gạch không nung...) đưa sản lượng
vượt so với nhu cầu để mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh.
Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp
VLXD đến năm 2020 gấp 2 lần so với năm 2015 và giữ tỷ trọng khoảng 5% trong giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn.
Thu hút đạt gần 1.000 lao động mới
vào làm việc trong ngành VLXD.
3. Nội dung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020:
a) Dự báo một số loại vật liệu xây dựng
đến năm 2020:
TT
|
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
2020
|
1
|
Xi măng
|
1.000
tấn
|
650-750
|
2
|
Vật liệu xây
|
triệu
viên
|
290-310
|
3
|
Đá xây dựng
|
1.000
m3
|
1.800-2.000
|
4
|
Cát xây dựng
|
1.000
m3
|
1.100-1.200
|
5
|
Vật liệu lát (Gạch BTTC)
|
1.000
m2
|
450
|
b) Dự báo một số loại vật liệu xây dựng
cho từng năm từ 2016-2020:
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1. Xi măng
|
1.000
tấn
|
456
|
509
|
562
|
615
|
650-750
|
2. Vật liệu xây
|
triệu
viên
|
250
|
262
|
278
|
290
|
290-310
|
3. Đá xây dựng
|
1.000
m3
|
1.700
|
1.740
|
1.800
|
1.850
|
1.800-2.000
|
4. Cát xây dựng
|
1.000
m3
|
948
|
980
|
1.010
|
1.045
|
1.100-1.200
|
5. Vật liệu lát (Gạch BTTC)
|
1.000
m2
|
345
|
372
|
397
|
423
|
450
|
c) Vật liệu xây:
Nhu cầu đến năm 2020 là: 290-310 triệu
viên. Trong đó: Gạch đất sét nung chiếm tối đa 60% (174-186 triệu viên),
gạch không nung chiếm tối thiểu 40% (116-124 triệu
viên).
- Phương hướng phát triển đến năm
2020 về vật liệu xây:
+ Gạch đất sét nung:
Đến năm 2020 tổng sản lượng gạch đất
sét nung chiếm tối đa 60% tổng sản lượng vật liệu xây trên địa bàn tỉnh.
Việc cấp phép đầu tư mới các dự án sản
xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò tuynel trên địa bàn tỉnh cần tính toán
đến nhu cầu vật liệu xây và lộ trình phát triển vật liệu không nung của Chính
phủ, đồng thời gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu.
Các cơ sở đang sản xuất gạch đất sét
nung bằng lò tuynel phải tiếp tục đầu tư hoàn thiện và cải tiến công nghệ để giảm
tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghiên
cứu phát triển sản xuất gạch đất sét nung bằng nguyên liệu đất đồi và phế thải
công nghiệp.
Chậm nhất trước năm 2018 chấm dứt hoạt
động sản xuất gạch đất sét nung theo công nghệ lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa
thạch tại cơ sở sản xuất của Hộ gia đình ông Nguyễn Thế Tho tại khu 8C, thị trấn
Phố Ràng, huyện Bảo Yên.
Chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất
sét nung bằng công nghệ lò vòng trong giai đoạn từ năm 2018 đến hết năm 2020 để
chuyển đổi sang sản xuất bằng công nghệ lò tuynel công suất 35 triệu viên/ năm
đối với cơ sở sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Đức Tiến tại thôn 3, xã Bản Vược,
huyện Bát Xát.
Chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất
sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến trong năm 2016.
+ Vật liệu xây không nung:
Năm 2020: Sản lượng vật liệu xây không
nung chiếm tối thiểu 40% tổng sản lượng vật liệu xây trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư mới và đầu tư mở rộng các cơ sở
sản xuất vật liệu xây không nung, khuyến khích sản xuất gạch bê tông nhẹ, gạch
khí chưng áp đặc biệt là các loại gạch có kích cỡ lớn. Nghiên cứu sử dụng tro,
sỉ từ các nhà máy công nghiệp trên địa bàn làm nguyên liệu sản xuất.
- Phương án cụ thể đến năm 2020 về vật
liệu xây:
+ Gạch đất sét nung:
Duy trì tổng công suất các nhà máy hiện
có: 160 triệu viên/năm.
Dự báo tổng nhu cầu vật liệu xây đến
năm 2020 là 290-310 triệu viên/năm. Trong đó, tỷ trọng gạch đất sét nung đến
năm 2020 chiếm 60% tổng số vật liệu xây từ 174-186 triệu
viên/năm. Hiện nay, tổng công suất các nhà máy gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh
là 160 triệu viên/ năm. Như vậy, trong giai đoạn 2016-2020 nhu cầu gạch đất sét
nung còn thiếu từ 14-26 triệu viên/ năm.
Dự kiến đầu tư mới dây truyền sản xuất
gạch đất sét nung công nghệ lò tuynel tại huyện Văn Bàn và
huyện Bảo Yên để đảm bảo có sản lượng để bù đắp lượng thiếu
hụt nói trên (Giai đoạn 2016-2020 bổ sung 14-26 triệu viên/năm).
Giai đoạn từ năm 2018 đến hết năm
2020 đầu tư chuyển đổi sang sản xuất bằng công nghệ lò tuynel công suất 35 triệu
viên/ năm đối với cơ sở sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Đức Tiến tại thôn 3,
xã Bản Vược, huyện Bát Xát.
+ Vật liệu xây không nung:
Phát huy hết công suất hai đơn vị sản
xuất lớn trên địa bàn đạt 60 triệu viên/năm.
Đầu tư mở rộng, nâng cấp công suất
các đơn vị đang sản xuất lên trên 5 triệu viên/năm/đơn vị.
Khuyến khích đầu tư cơ sở sản xuất gạch
không nung sử dụng nguyên liệu là tro, sỉ của các nhà máy công nghiệp. Công suất
20 triệu viên/ năm. Địa điểm tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng.
Khuyến khích đầu tư mới các cơ sở sản
xuất gạch không nung tại các huyện. Địa điểm đầu tư ưu tiên tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và tại các điểm mỏ đá đang khai thác để tận dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ.
Tổng công suất gạch không nung sau
khi đầu tư nâng cấp và đầu tư mới là 130 triệu viên/năm.
d) Đá xây dựng:
Nhu cầu đến năm 2020 là: 1,8-2,0 triệu
m3.
- Phương hướng phát triển đến năm
2020:
Các cơ sở khai thác phải đầu tư, cải
tiến dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đồng bộ (thiết bị gia công,
sàng, vận chuyển, xử lý môi trường). Đặc biệt quan tâm
đến các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm (đá dùng cho bê
tông xi măng, đá dùng cho các kết cấu đường giao thông) để lựa chọn hệ thống sàng, quy trình phối trộn cho phù hợp.
Có biện pháp giảm thiểu tối đa ô nhiễm
môi trường, an toàn trong sử dụng vật liệu nổ, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo
quy định, đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình vận chuyển.
Khai thác tại các điểm mỏ đúng theo
quy hoạch được duyệt và được cấp phép đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng địa
phương. Khuyến khích đầu tư dây chuyền khai thác với công suất không nhỏ hơn 100.000m3/năm. Tuy nhiên tùy theo điều kiện thực tế về trữ lượng mỏ, nhu cầu
tiêu thụ ở từng địa phương để lựa chọn dây chuyền cho phù hợp đảm bảo hiệu quả
đầu tư.
Phối hợp công nghệ chế biến đá và cát
nghiền để tận dụng các tối đa sản phẩm đá mạt sau khi sàng. Đầu tư hoặc liên kết
với các đơn vị sản xuất cát nghiền, gạch không nung nhằm tận dụng nguyên liệu,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng nguồn vật liệu xây không nung ở địa phương.
Xóa bỏ hoàn toàn các hoạt động khai
thác không có giấy phép làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến môi trường.
Khuyến khích hình thành các cơ sở khai thác, chế biến có quy mô lớn công suất lớn.
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu của
Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, phải được đơn vị sản xuất công bố hợp quy.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường
xuyên của cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời ngăn chặn
các hành vi khai thác trái phép và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy
định về đảm bảo chất lượng sản phẩm, các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Duy trì hoạt động đối của các đơn vị
hiện đang khai thác trên địa bàn tỉnh. Tổng công suất: 1,224m3.
Đầu tư các cơ sở khai thác mới với
công suất khuyến khích của một cơ sở không dưới 100.00m3/ năm. Tổng công suất dự kiến đầu tư mới là 650.000m3. Ưu tiên tại các huyện có công suất khai thác hiện nay còn ít như Si
Ma Cai và Bát Xát để phục vụ nhu cầu xây dựng tại chỗ (có phụ lục các dự án sản xuất VLXD dự kiến đầu
tư đính kèm).
e) Cát xây dựng:
Nhu cầu đến năm 2020 là: 1,1-1,2 triệu
m3.
- Phương hướng phát triển đến năm
2020:
Khai thác, chế biến cát tự nhiên phải
có hệ thống xử lý giảm hàm lượng bụi, bùn, sét (đặc biệt đối với cát trên sông Hồng).
Khai thác tại các điểm mỏ đúng theo
quy hoạch được duyệt và được cấp phép đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng địa
phương. Công suất khai thác đảm bảo không nhỏ hơn 10.000m3/năm. Phải có biện pháp để đảm bảo không ảnh hưởng
đến môi trường, dòng chảy, không gây sạt lở bờ sông suối. Đặc biệt lưu ý đến vị
trí tập kết, đường vận chuyển đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường.
Khai thác cát phải đảm bảo hành lang
an toàn đối với luồng tàu và công trình báo hiệu đường thủy, công trình chính
trị, an ninh quốc phòng.
Xóa bỏ hoàn toàn các hoạt động khai
thác không có giấy phép làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến môi trường.
Khuyến khích hình thành các cơ sở
khai thác, chế biến cát tự nhiên có quy mô lớn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại
các cơ sở nhỏ lẻ ở các địa phương.
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu của
Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, phải được đơn vị sản xuất công bố hợp quy.
Khuyến khích các đơn vị đầu tư cơ sở
chế biến cát nghiền từ nguồn nguyên liệu khai thác tại các mỏ đá. Đảm bảo có
dây chuyền công nghệ tiên tiến, đồng bộ (thiết bị gia công, hệ thống sàng, các thiết bị xử lý môi trường), thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường
xuyên của cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời ngăn chặn các hành vi khai thác
trái phép và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các quy định về đảm bảo chất
lượng sản phẩm, các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Duy trì hoạt động đối của các đơn vị
hiện đang khai thác trên địa bàn tỉnh. Tổng công suất: 229.000m3.
Đầu tư các cơ sở khai thác mới với tổng
công suất: 895.000m3/ năm (có phụ lục các dự án sản xuất VLXD dự kiến đầu tư đính kèm).
f) Gạch bê tông tự chèn:
Nhu cầu đến năm 2020 là: 450.000 m2.
- Phương hướng phát triển đến năm
2020:
+ Đối với các cơ sở sản xuất hiện nay
cần đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường.
+ Nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
các chủng loại sản phẩm, với nhiều mẫu mã đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Duy trì các cơ sở sản xuất hiện có với
tổng năng lực sản xuất gạch BTTC trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020 là:
480.000 m2.
g) Bê tông:
- Phương hướng phát triển đến năm
2020:
Tiếp tục duy trì hoạt động và đầu tư
về phương tiện vận chuyển, các thiết bị bơm bê tông đảm bảo cung ứng kịp thời
cho nhu cầu trên địa bàn. Phát huy tối đa công suất hiện có.
Quy hoạch các cơ sở sản xuất bê tông
tập trung tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoặc
khu vực ngoại thành gần các khu trung chuyển để đảm bảo về
an toàn môi trường.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Duy trì các cơ sở hiện có với tổng
công suất là: 420m3/h;
Đầu tư mới cơ sở sản xuất bê tông
thương phẩm: 3 cơ sở sản xuất tại huyện Sa Pa, công suất 180m3/h; Cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng,
công suất 60m3/h.
h) Cấu kiện bê tông đúc sẵn:
- Phương hướng phát triển đến năm
2020:
Tiếp tục duy trì hoạt động và đầu tư
về dây chuyền sản xuất cấu kiện, thiết bị thi công đóng và ép cọc, phương tiện
vận chuyển, cẩu lắp đồng bộ, hiện đại. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
chất lượng sản phẩm.
- Phương án cụ thể đến năm 2020:
Tiếp tục duy trì hoạt động và phát
huy hết công suất các cơ sở sản xuất hiện có: Cọc bê tông (khoảng 65.000m),
cột điện bê tông (khoảng 4.500 cột).
(
Có quy hoạch phát triển VLXD của các huyện đính kèm)
4. Định hướng
phát triển VLXD đến năm 2030:
Từ năm 2021, tỉnh Lào Cai phát triển
ngành công nghiệp sản xuất VLXD hiện đại đạt được trình độ công nghệ chung của
cả nước theo hướng công nghệ sạch và bền vững. Tận dụng tối
đa sự hỗ trợ công nghệ của các ngành công nghiệp khác như cơ khí xây dựng, công
nghệ xây lắp...Chú trọng công tác đào tạo tay nghề cho người lao động. Xóa bỏ
các công nghệ lạc hậu trong sản xuất VLXD.
Phát triển đa dạng về chủng loại,
hình thức sản phẩm VLXD đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm thay thế các loại
sản phẩm truyền thống để đáp ứng đủ nhu cầu trên địa bàn và phát triển thị trường
cung ứng cho các tỉnh lân cận. Ngoài các sản phẩm chủ yếu
theo dự báo, định hướng đầu tư như sau:
- Vật liệu xây: Nhằm đảm bảo cân đối
tỷ lệ giữa vật liệu xây không nung trên tổng sản phẩm vật liệu xây, đầu tư phát
triển sản xuất các vật liệu xây không nung loại nhẹ, kích cỡ lớn, đa dạng về chủng
loại phù hợp với công nghệ xây dựng theo từng giai đoạn nhằm thay thế cho vật liệu nung.
- Bê tông xây dựng:
+ Tiếp tục đầu tư phát triển bê tông
thương phẩm thông dụng với công suất lớn, đa dạng các loại mác bê tông, nhằm
đáp ứng về chất lượng sản phẩm và nhu cầu sử dụng của thị trường. Tiến tới hạn
chế sử dụng bê tông trộn tại công trình gây ảnh hưởng đến môi trường đô thị;
+ Phát triển các loại hình cấu kiện
bê tông tấm lớn, cấu kiện lắp ghép... đáp ứng cho nhu cầu xây dựng nhà cao tầng,
giao thông và công nghiệp.
- Vật liệu ốp lát: Đầu tư sản xuất gạch
Terrazzo đa dạng về kích thước, màu sắc và các loại vật liệu lát khác.
- Cốt liệu cho bê tông và vữa: Phát
triển các cơ sở sản xuất cát nghiền thay thế vật liệu cát tự nhiên.
+ Công nghệ sản xuất: Tiếp tục đầu
tư, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
+ Tổ chức sản xuất: Tổ chức các cơ sở
sản xuất theo hướng tập trung, nâng cao công suất và chuyên sâu loại hình sản phẩm. Từ đó thuận lợi cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Định hướng phân bố sản xuất VLXD như
sau:
- Phân bổ các cơ sở sản xuất VLXD tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nhằm phát huy hiệu quả đầu tư về
cơ sở hạ tầng, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến đời sống nhân
dân;
- Phân bố các cơ sở sản xuất cát nghiền,
gạch không nung gần các điểm khai thác đá, các nhà máy công nghiệp để tận dụng
nguồn nguyên liệu đầu vào tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển, hạn chế ảnh hưởng đến
môi trường trong quá trình vận chuyển;
- Di dời các cơ sở sản xuất VLXD gây
ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đông dân cư, thị trấn huyện lỵ, vào các khu công
nghiệp hoặc ra ngoại thành. Xây dựng các cơ sở sản xuất cấu kiện đúc sẵn, bê
tông thương phẩm tại các khu, bãi trung chuyển ở ngoại thành. Quản lý chặt chẽ
việc vận chuyển các loại vật liệu gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt qua các khu
dân cư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào nội dung quy hoạch được
duyệt, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn có nhiệm vụ:
1. Sở Xây dựng;
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
triển khai nội dung quy hoạch, tổ chức công bố quy hoạch
và bàn giao hồ sơ cho các sở, ngành và các huyện, thành phố làm căn cứ thực hiện;
- Tham mưu cho UBND tỉnh lập, điều chỉnh
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu có biến động.
- Chủ trì thẩm định các dự án phát
triển vật liệu xây dựng về đầu tư xây dựng mới các cơ sở khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Hướng dẫn các cơ chế, chính sách cần
thiết phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi
để các địa phương, các tổ chức, cá nhân thực hiện đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh việc xây dựng
chiến lược quy hoạch VLXD trên địa bàn, đề xuất các vấn đề khác liên quan tới
việc khai thác, sản xuất và kinh doanh VLXD, nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư sản xuất VLXD có hiệu quả cao.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi tình hình triển khai thực hiện quy hoạch. Kiến nghị UBND tỉnh xử lý
các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp với các ngành có liên quan
kiểm tra giám sát tình hình triển khai quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng,
báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm và đột xuất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức đấu thầu các điểm mỏ đối với
các điểm mỏ mới có quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch vật
liệu xây dựng được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp điều tra,
khảo sát thăm dò khoáng sản làm VLXD, đánh giá trữ lượng các mỏ khoáng sản theo
phương án xã hội hóa.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cấp
phép khai thác các mỏ khoáng sản làm VLXD theo quy định của Nhà nước. Phối hợp
với Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng hướng
dẫn, kiểm tra các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các cơ sở
khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan nghiên cứu các cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu dự án sản xuất VLXD đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ cao, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dự án về vật liệu không nung trên địa bàn;
- Không cấp phép đầu tư mới các cơ sở
sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên liệu và không có
phương án xử lý ô nhiễm môi trường hoặc phương án xử lý môi trường không hiệu
quả.
4. Sở Công thương.
- Chủ trì phối hợp các ngành có liên
quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, cấp
phép vật liệu nổ và công tác an toàn lao động cho các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với các ngành tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp tiếp cận và khai thác được
thị trường trong và ngoài tỉnh, tổ chức các hội chợ triển lãm hàng hóa VLXD và
là cầu nối giúp các doanh nghiệp được tham gia quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối
tác, nắm bắt thông tin về công nghệ và sản phẩm mới.
5. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
về thiết bị công nghệ các dự án đầu tư xây dựng mới, đảm bảo công nghệ tiên tiến,
không gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức các hoạt động khoa học kỹ thuật để giới
thiệu và phổ biến những công nghệ hiện đại. Tham gia, góp ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư phát triển VLXD mới;
6. Sở Giao thông Vận tải.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan và các địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu
tư nâng cấp và xây mới các tuyến giao thông tới các khu công nghiệp, các nhà
máy sản xuất và các khu vực khai thác mỏ khoáng sản làm VLXD, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc vận chuyển nguyên nhiên liệu, vật tư cho sản xuất và lưu thông sản
phẩm đi tiêu thụ.
- Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra các
đơn vị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng việc thực hiện công tác chất tải đảm bảo tải trọng
xe theo quy định của nhà nước và của tỉnh khi tham gia giao thông.
7. UBND các huyện, thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
thực hiện quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động;
giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục cho thuê đất, giao đất, sử dụng cơ sở hạ tầng
cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương. Xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm quản lý, theo dõi thống
kê về hoạt động khai thác và sản xuất VLXD trên địa bàn, hàng quý gửi báo cáo về
Sở Xây dựng.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và
giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ sở khai thác, sản xuất VLXD; Cùng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đình chỉ, giải tỏa các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất khai thác VLXD trái phép, khai
thác tại các khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản, khai thác không đúng
quy định; thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng cho các tổ chức cá nhân được phép sản xuất và khai thác VLXD tại địa
phương.
8. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư;
- Đầu tư sản xuất và khai thác VLXD
theo đúng quy hoạch, đúng quy định về kỹ thuật khai thác có phương án bảo vệ
môi trường trong quá trình sản xuất và khai thác;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất,
khai thác và vận chuyển vật liệu trong phạm vi nội bộ cơ sở, nhà máy;
- Có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng đường
giao thông trên địa bàn mà doanh nghiệp đầu tư và khai thác khoáng sản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 13/02/2006, Quyết định số
3690/QĐ-UBND ngày 04/22/2008, Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của
UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây
dựng, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường, Công
thương, Giao thông vận tải, Khoa học công nghệ; UBND các huyện, thành phố Lào
Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, QLĐT, TNMT, TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG DỰ KIẾN ĐẦU
TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3788/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016
của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên
dự án đầu tư
|
Đơn
vị tính
|
Công
suất đầu tư
|
Giai
đoạn dự kiến đầu tư
|
I
|
Vật liệu xây
|
|
|
|
1
|
Cơ sở sản xuất gạch nung lò tuynel
tại huyện Văn bản và huyện Bảo Yên
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
14-26
|
2016-2020
|
2
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung sử dụng
tro, sỉ của các nhà máy công nghiệp (khu công nghiệp Tằng Lỏng, huyện Bảo Thắng)
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
20
|
2016-2020
|
3
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Bảo Yên
|
Triệu
viên QTC/năm
|
5
|
2016-2020
|
4
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Bắc Hà
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
5
|
2016-2020
|
5
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Si Ma Cai
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
5
|
2016-2020
|
6
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Bát Xát
|
Triệu
viên QTC/năm
|
5
|
2016-2020
|
7
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Mường Khương
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
5
|
2016-2020
|
8
|
Cơ sở sản xuất gạch không nung tại
huyện Bảo Thắng
|
Triệu
viên QTC/ năm
|
5
|
2016-2020
|
II
|
Đá xây dựng
|
|
|
|
1
|
Khai thác đá xây dựng tại các điểm
mỏ được quy hoạch mới (theo danh mục điểm mỏ được quy hoạch)
|
1.000
m3
|
650
|
2016-2020
|
2
|
Khai thác, chế biến đá xẻ tại mỏ xã
Mường Vi, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
5
|
2016-2020
|
III
|
Cát xây dựng
|
|
|
|
1
|
Khai thác mỏ cát suối Ngòi Bo (tại
thôn Soi Giá, xã Gia Phú), huyện Bảo Thắng
|
1.000
m3
|
20
|
2016-2020
|
2
|
Khai thác khu mỏ cát trên sông Hồng
(tại các xã Sơn Hà, Sơn Hải, Gia Phú), huyện Bảo Thắng
|
1.000
m3
|
80
|
2016-2020
|
3
|
Khai thác khu mỏ cát trên sông Chảy
(tại các xã Lùng Khấu Nhin, Tả Thàng), huyện Mường Khương
|
1.000
m3
|
30
|
2016-2020
|
4
|
Khai thác mỏ cát sông Chảy (thôn Cốc
Cù, thôn Cốc Đế Nghế, xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai)
|
1.000
m3
|
20
|
2016-2020
|
5
|
Khai thác khu mỏ cát trên sông Hồng
(phường Bắc Cường, phường Nam Cường, phường Bình Minh, phường Xuân Tăng, TP
Lào Cai)
|
1.000
m3
|
60
|
2016-2020
|
6
|
Khai thác khu mỏ cát trên sông Chảy
(xã Bảo Nhai, xã Cốc Lầu, xã Cốc Ly, huyện Bắc Hà)
|
1.000
m3
|
100
|
2016-2020
|
7
|
Khai thác mỏ cát suối Lủng Pặc xã Y
Tý, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
8
|
Khai thác mỏ cát suối Tà Loi xã
Trung Lèng Hồ, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
9
|
Khai thác mỏ cát suối Mường Hum xã
Mường Hum, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
10
|
Khai thác mỏ cát suối Ngòi San xã
Quang Kim
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
11
|
Khai thác mỏ cát suối Mường Vi xã
Mường Vi, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
12
|
Khai thác mỏ cát suối Quang Kim xã
Quang Kim (thôn An Quang, thôn Làng Kim), huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
13
|
Khai thác mỏ cát suối Sin Quyền,
thôn Mường Đơ, xã Bản Vược, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
14
|
Khai thác mỏ cát thôn Luổng Đơ, xã
Cốc San, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
15
|
Khai thác mỏ cát thôn Van Hồ, xã Phin
Ngan, huyện Bát Xát
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
16
|
Khai thác mỏ cát lòng hồ thủy điện
Ngòi Phát, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát.
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
17
|
Khai thác mỏ cát sông Chảy thôn Bản
Trang B xã Điện Quan, huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
20
|
2016-2020
|
18
|
Khai thác khu mỏ cát sông chảy xã Thượng
Hà (thôn 6, 8 Vài Siêu), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
40
|
2016-2020
|
19
|
Khai thác khu mỏ cát sông Chảy xã
Tân Dương (bản Mỏ Siêu, bản Rằm, bản Nà Đò, bản Mủng, bản Mỏ Đá), huyện Bảo
Yên
|
1.000
m3
|
75
|
2016-2020
|
20
|
Khai thác khu mỏ cát sông Chảy thị trấn Phố Ràng (tổ 1B, 8C, 2A), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
45
|
2016-2020
|
21
|
Khai thác khu mỏ cát sông Chảy xã
Long Phúc (bản 4, 5, 6), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
35
|
2016-2020
|
22
|
Khai thác khu mỏ cát sông Chảy xã Việt
Tiến (bản Cóc, bản Già Thượng, bản Nón, bản Hàm Rồng), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
50
|
2016-2020
|
23
|
Khai thác khu mỏ cát sông Hồng xã Bảo
Hà (bản Bảo Vinh, bản Bùn 2, bản Bùn 4), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
35
|
2016-2020
|
24
|
Khai thác khu mỏ cát sông Hồng xã Tân An (thôn Tân An 1, thôn Tân An 2, thôn Tân Sơn), huyện Bảo Yên
|
1.000
m3
|
35
|
2016-2020
|
25
|
Khai thác khu mỏ cát suối Nhù xã Sơn Thủy (thôn Khe Chấn, thôn Khuổi Nghè), huyện Văn Bàn
|
1.000
m3
|
20
|
2016-2020
|
26
|
Khai thác khu mỏ cát suối Chăn xã Hòa
Mạc (thôn 1, thôn 2, thôn 5), huyện Văn Bàn
|
1.000
m3
|
20
|
2016-2020
|
27
|
Khai thác khu mỏ cát suối Chăn xã
Dương Quỳ (thôn 13, thôn 14), huyện Văn Bàn
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
28
|
Khai thác mỏ cát suối Chăn xã Thẩm
Dương (thôn Bản Bô), huyện Văn Bàn
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
29
|
Khai thác mỏ cát suối Chăn xã Minh
Lương (thôn 2 Minh Hạ), huyện Văn Bàn
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
30
|
Khai thác mỏ cát suối Nậm Tha xã
Chiềng Ken (thon Bẻ 2), H. Văn Bàn
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
31
|
Khai thác mỏ cát suối Ngòi Bo xã Suối
Thầu (bản Nậm Lang B), huyện Sa Pa
|
1.000
m3
|
10
|
2016-2020
|
32
|
Sản xuất cát nghiền (tại các mỏ
khai thác trên địa bàn tỉnh)
|
1.000
m3
|
60
|
2016-2020
|
IV
|
Bê tông thương phẩm
|
|
|
|
1
|
Cơ sở sản xuất tại huyện Sa Pa
|
m3/h
|
180
|
2016-2020
|
2
|
Cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng
|
m3/h
|
60
|
2016-2020
|