Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 29/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2017
Ngày có hiệu lực 17/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 2170/TTr-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu quy hoạch:

- Lập lại trật tự trong quản lý thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh có hiệu quả, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững.

- Xây dựng ngành công nghiệp khoáng sản Bình Thuận từng bước phát triển tương đối toàn diện; có cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại; tăng dần giá trị gia tăng trong công nghiệp khai thác khoáng sản, góp phần vào việc giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước, cải thiện kết cấu hạ tầng ở những vùng khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.

- Đảm bảo việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; gắn với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tuân thủ các quy định về sử dụng đất, không chồng lấn với đất lúa, đất rừng, đất quốc phòng, an ninh; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cả trước mắt và lâu dài, trước hết là phục vụ nhu cầu trong tỉnh.

2. Nội dung quy hoạch:

- Quy hoạch 05 loại khoáng sản gồm: Đá xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói, vật liệu san lấp và than bùn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 (phụ lục I kèm theo Nghị quyết này).

- Quy hoạch khu vực đã cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản (phụ lục II kèm theo Nghị quyết này).

- Quy hoạch khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản (phụ lục III kèm theo Nghị quyết này).

- Quy hoạch khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản (phụ lục IV kèm theo Nghị quyết này).

- Quy hoạch khu vực dự trữ khoáng sản (phụ lục V kèm theo Nghị quyết này).

3. Nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện quy hoạch:

- Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản về pháp luật bảo vệ và khai thác tài nguyên khoáng sản. Thực hiện tốt việc công bố công khai nội dung quy hoạch để người dân biết, tham gia giám sát và thu hút đầu tư.

- Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về khoáng sản nói chung và hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nói riêng; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực gắn với kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao năng lực thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động khai thác. Quy định rõ việc phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó chú ý phân rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.

- Khuyến khích thu hút các dự án khai thác, chế biến khoáng sản có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa công nghệ từ khâu thăm dò, khai thác đến chế biến để tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả kém.

- Rà soát đánh giá các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép nhưng khai thác không hiệu quả, không chú trọng bảo vệ môi trường, không phục hồi môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan, danh lam thắng cảnh để chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu cố tình vi phạm. Đánh giá lại hiệu quả khai thác cát dưới các lòng sông để có quy hoạch phù hợp. Riêng núi Tà Zôn không quy hoạch cấp phép khai thác mới, các mỏ đã cấp giấy phép được hoạt động khai thác đến ngày giấy phép hết hạn và không được gia hạn.

- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở các khu vực đã tổ chức thăm dò theo quy định của Luật Khoáng sản và thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động thăm dò khai thác; xóa cơ chế “Xin - cho”. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khu vực đang hoạt động khoáng sản đảm bảo đúng pháp luật, nâng công suất để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế tại địa phương.

[...]