ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
09 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số
495/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Uỷ ban Dân tộc, phê duyệt Kế hoạch
truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch Truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Truyền thông rộng rãi đến các cấp,
các ngành và nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn 1: Từ năm 2021 đến 2025 (Sau đây viết tắt là Chương trình mục tiêu).
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền và của toàn xã hội về thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án tổng thể)
và Chương trình mục tiêu nhằm triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới.
Nâng cao chất lượng công tác
thông tin, tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đến vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi (Sau đây viết tắt là DTTS&MN) bằng
các hình thức phù hợp với từng địa phương, nhằm khơi dậy tinh thần đoàn kết, thống
nhất trong cộng đồng, tích cực tham gia thực hiện Đề án tổng thể và Chương
trình mục tiêu.
Tạo sự thống nhất trong hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở, sự đồng thuận cao trong xã hội, củng cố lòng tin của
đồng bào với Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng
viên, người dân và cộng đồng trong triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội vùng DTTS&MN. Tiếp tục củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết, thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020 - 2025.
2. Yêu cầu
Bám sát chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, phổ biến
kịp thời những nội dung của Chương trình mục tiêu và các nội dung khác có liên
quan đến cho các cơ quan, đơn vị, người dân nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu, hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
Nội dung, hình thức, phương
pháp thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị và phong tục,
tập quán, văn hoá của từng địa phương. Tuyên truyền có trọng tâm, tránh lãng
phí, hình thức.
Chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong tổ chức triển khai; đa dạng hoá hình thức, phương tiện truyền thông, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác truyền thông, tuyên truyền.
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, trong việc thực hiện công tác truyền
thông Chương trình mục tiêu, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giám sát, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân trong quá trình
triển khai thực hiện.
Sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo
đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch.
II. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng.
- Người dân vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan cấp
tỉnh, các huyện, thành phố, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách
thôn, bản, người có uy tín, lực lượng cốt cán, chức sắc, chức việc tôn giáo.
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ của Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu.
2. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
II. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
1. Nội
dung
Tập trung truyền thông, tuyên
truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp thực hiện Đề án tổng thể,
Chương trình mục tiêu và các nội dung liên quan nhằm cụ thể hoá Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng, Kết luận số 65-KL-TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88//2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 ban hành Chiến lược công tác
dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 423/QĐ-UBND
ngày 30/6/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Đề án thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, trọng tâm là:
- Tập trung tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho đồng bào vùng DTTS&MN, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành,
bảo vệ pháp luật; vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại
đoàn kết dân tộc, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng DTTS&MN.
- Truyền thông về đẩy mạnh phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mở
rộng quy mô sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thâm canh phát triển ổn định
vùng chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển một số cây trồng có lợi
thế, có hiệu quả kinh tế cao gắn với bảo vệ môi trường.
- Đổi mới, sáng tạo, khai thác
tiềm năng, lợi thế của địa phương trong phát triển kinh tế, giảm nghèo nhanh, bền
vững, sắp xếp ổn định dân cư; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xoá bỏ
phong tục, tập quán lạc hậu; các định kiến, khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng
đồng; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ
nữ và trẻ em.
- Huy động mọi nguồn lực cho đầu
tư, phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển.
- Xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh, nâng cao nhận thức của chính quyền và nhân dân hiểu
rõ vai trò, trách nhiệm và tiềm năng, lợi thế của vùng DTTS&MN.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức
và kỹ năng tuyên truyền và truyền thông về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN cho các đối tượng của Chương trình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động,
giáo dục nâng cao kiến thức quốc phòng an ninh cho cán bộ, nhân dân vùng dân tộc
thiểu số, kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, cảnh
giác trước âm mưu “Diễn biến hoà bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để
chia rẽ, gây mất đoàn kết dân tộc.
- Công khai, minh bạch các
chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội biết,
tham gia quản lý, giám sát, phản biện xã hội; tăng cường kiểm tra, đánh giá mức
độ hoàn thành các mục tiêu của chương trình. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các
cơ quan trong phối hợp thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
- Tuyên truyền, biểu dương mô
hình, điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương người tốt việc tốt trong vùng
đồng bào DTTS&MN trên các lĩnh vực: vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh - quốc phòng, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Phát huy vai trò, hiệu quả vận động của lực lượng cốt cán và người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN.
2. Hình
thức
Trên các phương tiện thông tin
đại chúng của Trung ương và địa phương về các nội dung có liên quan đến công
tác dân tộc, chính sách dân tộc , đặc biệt là những mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm của Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
Tổ chức hội nghị, hội thảo trao
đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin về Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
Phối hợp với các cơ quan thông
tấn, báo chí Trung ương thường trú tại tỉnh, cơ quan báo chí truyền thông thuộc
Ủy ban Dân tộc để cung cấp thông tin, viết tin, bài phản ánh, tuyên truyền các
hoạt động, kết quả thực hiện công tác dân tộc, các chính sách dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
Tuyên truyền trên Báo Tuyên
Quang (Báo giấy và Báo điện tử), Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Xây dựng
chuyên mục, đưa tin bài, hình ảnh về việc triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. Nội
dung phản ánh các hoạt động nổi bật, những kinh nghiệm thiết thực từ người dân;
kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu tại cơ sở.
Triển khai định kỳ cung cấp
thông tin và thực hiện cấp báo (Báo Dân tộc và Phát triển, Báo Tuyên Quang) cho
người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN.
Tuyên truyền trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh; trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
trên Website của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các tổ chức chính trị -
xã hội của tỉnh và hệ thống Phát thanh ở cơ sở. Thực hiện có hiệu quả chương
trình phủ sóng phát thanh, truyền hình, tăng cường các hoạt động văn hoá, thông
tin, tuyên truyền hướng về cơ sở, nâng cao chất lượng, thời lượng các chương
trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số.
Xây dựng, biên soạn và phát
hành một số ấn phẩm thông tin về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu như:
Áp phích, tờ rơi, tranh cổ động; Sổ tay hướng dẫn, cẩm nang tập hợp các văn bản
hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu, tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền chính sách dân tộc cho các xã, thôn, bản, cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ không chuyên trách và người có uy tín, lực lượng cốt cán, chức
sắc, chức việc tôn giáo, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hợp tác xã, doanh
nghiệp và người dân.
Tổ chức các hội nghị biểu
dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện công
tác dân tộc và chính sách dân tộc.
Xây dựng mô hình truyền thông,
tuyên truyền mang tính đặc thù, vận động đồng bào tham gia thực hiện Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương
và tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng các cụm pano, áp phích
tuyên truyền trên các địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác
thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông như mạng xã
hội, ứng dụng trên thiết bị thông minh.
4. Giải
pháp thực hiện
4.1. Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị từ các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đến
cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực
hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu.
Các sở, ban, ngành, cơ quan cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong công tác truyền thông; đồng thời
tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về công
tác dân tộc theo tinh thần Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị
và Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị.
4.2. Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Tập trung phổ biến pháp luật
cho đồng bào vùng DTTS&MN, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ
pháp luật; vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại
đoàn kết dân tộc, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bào DTTS&MN.
Chú trọng tuyên truyền Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
Đổi mới công tác thông tin,
tuyên truyền, vận động phù hợp với từng địa bàn và phong tục tập quán, bản sắc
văn hóa tốt đẹp của người dân tộc thiểu số. Thông qua công tác tuyên truyền, vận
động nhằm phát huy nội lực và khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường của đồng
bào dân tộc thiểu số để vươn lên thoát nghèo bền vững.
Thực hiện cung cấp thông tin và
thực hiện cấp các loại báo (Báo Dân tộc và phát triển, Báo Tuyên Quang) cho người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN.
4.3. Đào tạo, tập huấn kiến
thức và kỹ năng tuyên truyền và truyền thông về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN
Tổ chức và phối hợp tổ chức các
lớp đào tạo, hội nghị tấp huấn về kiến thức và kỹ năng truyền thông, tuyên truyền
về nội dung Chương trình mục tiêu đến cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không
chuyên trách thôn, bản, người có uy tín, lực lượng cốt cán, chức sắc, chức việc
tôn giáo; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tham
gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu nhằm
cập nhật, trang bị kiến thức về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, văn hóa
của các dân tộc thiểu số góp phần nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ , công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; góp phần thực
hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế - xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc.
4.4. Thực hiện từng bước
chuyển đổi số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên
truyền, truyền thông. Xây dựng hệ thống thông tin về công tác dân tộc bảo đảm
khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu s ố tiếp cận thông tin tạo sự tương tác và
tham gia của người dân, xây dựng các kênh truyền thông hai chiều, vừa đảm bảo mục
tiêu tuyên truyền, vừa tiếp nhận thông tin, phản ánh của người dân; tổ chức các
hội nghị tập huấn, tuyên truyền, phổ biến về việc ứng dụng công nghệ thông tin
cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện bảo tồn, phát huy văn
hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số, theo đó các lễ hội, phong tục
tập quán của các dân tộc thiểu số dưới dạng cơ sở dữ liệu số hoá, đa phương tiện
và được phổ biến, giới thiệu rộng rãi trong cộng đồng.
4.5. Huy động các nguồn lực
để thực hiện công tác truyền thông về công tác dân tộc, chính sách dân tộc
Hàng năm bố trí kinh phí từ
Chương trình mục tiêu và nguồn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác truyền thông phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và nội dung công tác truyền
thông, tuyên truyền.
Tranh thủ các nguồn vốn hợp
pháp khác trong đó có nguồn lực từ các chương trình, dự án, lồng ghép nguồn vốn
từ các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện.
4.6. Kiện toàn bộ máy, đổi mới
và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông
Tiếp tục tham mưu, đề xuất, củng
cố, kiện toàn cơ quan quản lý Nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện
nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Có sự phân công,
phân cấp giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ truyền thông về công tác dân tộc và các chính sách dân tộc trên địa bàn.
Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện trong quản lý Nhà nước về thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc
và công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của các cấp các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh, các huyện, thành phố
đối với thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố
trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm và huy động từ các nguồn
vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Ban
Dân tộc tỉnh
Là cơ quan Thường trực chủ trì,
tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc và là cơ
quan đầu mối phối hợp triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương
trình mục tiêu với các sở, ban, ngành, các cơ quan, huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
Cung cấp các thông tin cơ bản về
Chương trình mục tiêu và Đề án tổng thể của Chương trình mục tiêu cho các cơ
quan liên quan theo quy định.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh tuyên truyền về
Chương trình mục tiêu và các chương trình chuyên đề, xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, chuyên đề, các sản phẩm phim tài liệu, phóng sự chuyên đề để tuyên
truyền thường xuyên, liên tục; kịp thời phản ánh kết quả các mô hình, cách làm
hay, gương người tốt, việc tốt trong triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu. Phối hợp tổ chức hội thảo, toạ đàm, Báo chí viết về Chương trình mục
tiêu.
Lồng ghép hoạt động truyền
thông về Chương trình mục tiêu với hoạt động truyền thông về Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các giải pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai thực
hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tham mưu cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Hướng
dẫn, kiểm tra việc cấp phát nguồn vốn; quy trình thủ tục thanh quyết toán nguồn
vốn phục vụ công tác truyền thông theo quy định.
4. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, hướng dẫn các tài liệu
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường và nâng cao khả năng tiếp
cận, thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý cho vùng đồng bào DTTS&MN.
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng chuyên mục tiếng dân tộc phát hằng tuần trên sóng Phát thanh và Truyền
hình tỉnh. Thường xuyên cập nhật, đưa tin các hoạt động về quá trình tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu của các địa phương; xây dựng chuyên
mục đối thoại, tọa đàm về thực hiện Chương trình mục tiêu.
6. Báo
Tuyên Quang, Hội Nhà báo tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tuyên truyền về Chương trình mục tiêu trên báo giấy và báo điện
tử, xây dựng trang truyền thông về Chương trình mục tiêu. Thường xuyên cập nhật,
đưa tin các hoạt động về quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu của các địa phương.
7. Các sở,
ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động truyền thông về Chương trình mục tiêu; Tuyên truyền sâu rộng về Chương
trình mục tiêu tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.
Bố trí nguồn lực và chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình mục
tiêu, thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền về Chương trình mục tiêu.
Tổng hợp, lồng ghép báo cáo
công tác truyền thông, tuyên truyền trong báo cáo thực hiện Chương trình hằng
năm gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp , báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2021-2025.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch truyền thông
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2022 - 2025. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Chương
trình mục tiêu tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ban, cơ quan chuyên môn, các thành
viên Ban chỉ đạo để thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về Chương trình
mục tiêu.
Bố trí nguồn lực và chỉ đạo kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình mục
tiêu, lồng ghép với nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mục
tiêu.
Hằng năm, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu và gửi về
Ban Dân tộc theo quy định.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Xây dựng kế hoạch phối hợp thực
hiện công tác truyền thông về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN gắn với các nhiệm vụ, các phong trào của tổ chức Hội, đoàn thể và của
cơ quan, đơn vị. Chủ động tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong
xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự vào cuộc với vai trò chủ thể của
đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu.
Phối hợp thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển hình và phong trào thi
đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu.
10. Chế độ
thông tin, báo cáo
Định kỳ hằng năm các Sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN (qua Ban
Dân tộc tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Vụ tuyên truyền, Ủy ban Dân tộc;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT và TH tỉnh;
- Hội Nhà Báo tỉnh;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trưởng phòng KT; NC;
- Lưu: VT (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|