Quyết định 181/NH-QĐ năm 1991 về Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 181/NH-QĐ
Ngày ban hành 10/10/1991
Ngày có hiệu lực 10/10/1991
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM 
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------

Số: 181/NH-QĐ

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC TỔ CHỨC VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty Tài chính do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 24-5-1990.
- Căn cứ quyết định số 101/NH-QĐ ngày 30-7-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành thể lệ thanh toán qua Ngân hàn
g.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng kèm theo quyết định này.

Điều 2: Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng kèm theo quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Cục trưởng Cục kho bạc Nhà nước trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- BLĐ NHNN;
- Lưu VP, KTTC

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng

 

QUY TẮC

TỔ CHỨC VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành theo quyết định số 181/NH-QĐ ngày 10-10-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi thanh toán bù trừ:

1.1 - Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng (kể cả Kho bạc Nhà nước) khác hệ thống có mở tài khoản tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước đó tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ.

1.2 - Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng cùng hệ thống sẽ do một đơn vị Ngân hàng được Ngân hàng cấp trên chỉ định chủ trì thanh toán bù trừ và vận dụng các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ khác hệ thống vào trong hệ thống Ngân hàng mình.

2. Các đơn vị Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Kho bạc Nhà nước tham gia thanh toán bù trừ với nhau do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ phải có các điều kiện và thực hiện đúng các quy định sau:

2.1 - Phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán bù trừ.

2.2 - Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ, như:

- Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành đúng các quy định trong thanh toán bù trừ.

- Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp giao, nhận chứng từ và làm các thủ tục thanh toán trong thanh toán bù trừ.

- Thực hiện đúng giờ giấc đến trực tiếp giao, nhận các chứng từ với các đơn vị liên quan.

- Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trong giao dịch thanh toán bù trừ, bảo đảm số liệu chính xác, rõ ràng.

- Người được ủy quyền trực tiếp đến làm thủ tục thanh toán bù trừ và giao, nhận chứng từ phải đăng kỹ chữ ký của mình với các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng Nhà nước.

2.3 - Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và hạch toán trong thanh toán bù trừ, kể cả việc điều chỉnh các sai lầm trong hạch toán thanh toán bù trừ để bảo đảm số liệu nhất trí giữa các ngân hàng thành viên với Ngân hàng Nhà nước chủ trì thanh toán.

2.4 - Nếu vi phạm các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ cũng như không có khả năng trong việc thanh toán bù trừ thì ngoài việc chịu phạt còn bị đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ.

2.5 - Các đơn vị Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu trên các bảng kê chứng từ, bảng thanh toán bù trừ các chứng từ kèm theo, nếu để sai sót, lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các Ngân hàng liên quan hoặc cho khách hàng.

[...]