ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1804/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29 tháng 4 năm 2014
|
BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ
SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề
nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 464/TTr-STP ngày 31 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ,
bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương;
b) Hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) đang còn hiệu lực thi hành để tạo điều kiện thuận lợi trong việc
tra cứu, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, nâng cao tính công khai,
minh bạch của hệ thống pháp luật trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm tất cả các văn bản
QPPL thuộc phạm vi, đối tượng rà soát đều được rà soát đầy đủ, toàn diện, chính
xác;
b) Việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản QPPL phải được tổ chức thực hiện đúng tiến độ, tránh hình thức;
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
d) Công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL phải bám sát các quy định của Luật Ban hành văn bản của HĐND,
UBND năm 2004; Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ và Thông
tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phạm vi rà soát, hệ thống
hóa
a) Tiến hành rà soát các văn bản
QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành từ 31/12/2013 trở về
trước đang còn hiệu lực thi hành;
b) Tiến hành hệ thống hóa, xuất
bản Tập văn bản QPPL đang còn hiệu lực từ 31/12/2013 trở về trước.
2. Đối tượng rà soát, hệ thống
hóa
a) Đối với cấp tỉnh:
- Các Nghị quyết do HĐND tỉnh
ban hành từ 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành theo Nghị quyết
số 54/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 về việc xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết
quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước
đang còn hiệu lực thi hành;
- Các Quyết định, Chỉ thị quy
phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành từ 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực
thi hành theo Quyết định số 5038/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 về việc xử lý kết quả
rà soát văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011
trở về trước;
- Các Nghị quyết do HĐND tỉnh
ban hành và các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành từ
01/01/2012 đến 31/12/2013;
- Văn bản có chứa QPPL do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành từ 01/01/2012 đến 31/12/2013;
b) Đối với cấp huyện:
- Các Nghị quyết do HĐND cấp
huyện ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành;
- Các Quyết định, Chỉ thị QPPL
do UBND cấp huyện ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi
hành;
- Văn bản có chứa QPPL do UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn
hiệu lực thi hành.
c) Đối với cấp xã:
- Các Nghị quyết do HĐND cấp xã
ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành;
- Các Quyết định, Chỉ thị QPPL
do UBND cấp xã ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục
rà soát, xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Thực hiện theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Cấp tỉnh
- Sở Tư pháp chủ trì:
+ Tham mưu trình Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập Tổ rà soát văn bản QPPL cấp tỉnh bao gồm: Sở Tư pháp, Văn phòng
UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan. Mời Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh tham gia Tổ rà soát;
+ Tập hợp, phân loại và lập
danh mục đầy đủ các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và các văn bản có chứa QPPL do UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh ban hành;
+ Tổng hợp kết quả rà soát và
các đề xuất, kiến nghị của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
+ Tham mưu cho UBND tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về xử lý kết quả rà soát đối với
các Nghị quyết của HĐND tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý kết
quả rà soát đối với các văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành;
+ Hệ thống hóa, xuất bản Tập
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành đang còn hiệu lực thi hành để áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh;
+ Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện Kế hoạch này đảm bảo tiến độ và chất
lượng; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ rà soát và những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
+ Cử cán bộ có năng lực, kinh
nghiệm trong công tác rà soát văn bản QPPL tham gia Tổ rà soát cấp tỉnh;
+ Thành lập Tổ rà soát văn bản
QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý, do 01 đồng chí Lãnh đạo sở làm
Tổ trưởng;
+ Chủ động lập danh mục và rà
soát các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
phạm vi, đối tượng nêu tại mục II đang còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành mình và các văn bản có chứa QPPL do UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh ban
hành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình; Đối chiếu với Danh mục văn bản do Tổ
rà soát văn bản cung cấp để bổ sung kịp thời, đầy đủ các văn bản thuộc đối tượng
rà soát;
+ Báo cáo kết quả rà soát và đề
xuất, kiến nghị HĐND, UBND tỉnh đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ, bãi bỏ các văn bản QPPL trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không phù hợp, ban hành văn bản mới phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch rà
soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn;
- Tổ chức rà soát đối với Nghị
quyết do HĐND cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành;
- Thành lập Tổ rà soát văn bản
QPPL do một lãnh đạo UBND cấp huyện làm tổ trưởng, mời Thường trực HĐND cấp huyện
tham gia.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động rà soát ở cấp xã;
- Xem xét ra quyết định xử lý kết
quả rà soát đối với văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành; trình HĐND cùng cấp
ra nghị quyết xử lý kết quả rà soát đối với nghị quyết do HĐND ban hành;
- Hệ thống hóa, xuất bản Tập
văn bản QPPL cấp huyện;
- Bố trí kinh phí rà soát, hệ
thống hóa;
- Thực hiện chế độ báo cáo kết
quả rà soát, hệ thống hóa.
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
- Tổ chức rà soát, hệ thống hóa
văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo kết
quả rà soát, hệ thống hóa.
2. Thời gian thực hiện
a) Tháng 4/2014: Thành lập Tổ
rà soát ở các cấp, các ngành; tập hợp và lên danh mục đầy đủ các văn bản cần
đưa vào diện rà soát;
b) Thực hiện rà soát:
- Đối với cấp tỉnh: Từ
01/5/2014, tiến hành rà soát văn bản đã được tập hợp. Căn cứ kết quả rà soát, lập
danh mục các văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành; danh mục các văn bản QPPL cần
bãi bỏ, hủy bỏ, đình chỉ thi hành; cần sửa đổi, bổ sung; ban hành mới để thay
thế tổ chức lấy ý kiến, thống nhất kết quả rà soát và đề xuất xử lý kết quả rà
soát:
+ Trình HĐND tỉnh thông qua Nghị
quyết về xử lý kết quả rà soát tại kỳ họp thứ 11 (tháng 7/2014);
+ Đối chiếu kết quả xử lý rà
soát của HĐND tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định xử lý kết quả rà
soát trước ngày 31/8/2014;
- Đối với cấp huyện: Từ
01/5/2014 đến tháng 9/2014: Tiến hành rà soát văn bản đã được tập hợp. Căn cứ kết
quả rà soát, lập danh mục các văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành; danh mục các
văn bản QPPL cần hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ thi hành; cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới, tổ chức lấy ý kiến, thống nhất kết quả rà soát và đề xuất xử lý kết
quả rà soát;
Căn cứ kết quả xử lý rà soát của
cấp tỉnh để trình HĐND ra Nghị quyết xử lý kết quả rà soát đồng thời ra Quyết định
xử lý kết quả rà soát văn bản do UBND cùng cấp ban hành;
- Đối với cấp xã:
Trước ngày 30/10/2014 báo cáo kết quả xử lý rà soát văn bản do HĐND, UBND cấp
mình trên cơ sở kết quả xử lý rà soát của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Công bố kết quả
rà soát; tiến hành hệ thống và xuất bản Tập văn bản đang còn hiệu lực thi hành
để áp dụng thống nhất trên địa bàn.
- Đối với cấp tỉnh:
Từ ngày 01/9/2014 đến ngày 15/9/2014;
- Đối với cấp huyện:
Từ ngày 10/10/2014 đến ngày 20/10/2014;
- Đối với cấp xã:
Từ ngày 31/10/2014 đến ngày 07/11/2014.
3. Kinh phí thực
hiện
Kế hoạch này được
đảm bảo thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước. Căn cứ nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch; các Sở, ngành, UBND các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
động lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính (hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền)
thẩm định, bố trí vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị, trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện
báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, xử lý./.