Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 16/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/06/2011
Ngày có hiệu lực 11/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Nguyễn Khắc Chử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 01 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản.

Kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng kiểm tra, rà soát.

1. Văn bản quy phạm pháp luật:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).

b) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, bao gồm:

a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.

b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

Điều 3. Nội dung kiểm tra, rà soát văn bản.

[...]