ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1801/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 12 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THỰC THI
HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ
Thông tư số 24/2011/TT-BKHCN ngày 30/9/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc Quy định tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực thi Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ
Thông tư số 25/2011/TT-BKHCN ngày 30/9/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc Quy định nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực thi Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 564/TTr-SKHCN ngày 21/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình hành động triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào
kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
Điều
2.
1. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Tư pháp, các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội, Hội doanh
nghiệp, ngành nghề liên quan tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh
triển khai những nội dung trong Chương trình hành động này.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, địa phương, Hiệp hội, Hội doanh
nghiệp, ngành nghề liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tư pháp triển khai
các nội dung trong Chương trình hành động này.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch các Hiệp hội,
Hội doanh nghiệp, ngành nghề trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THỰC THI HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số
682/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai
đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động
triển khai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:
I.
MỤC TIÊU:
Triển khai thực hiện
Đề án thực thi Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai
đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Đề án TBT giai đoạn 2011 - 2015) được
phê duyệt tại Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc kiện toàn Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
tỉnh Bình Phước và Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Liên ngành về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại tỉnh Bình Phước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại:
a) Định kỳ tập hợp, rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến hoạt động tiêu
chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (văn bản thi
hành Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
Nghị định về nhãn hàng hóa và các văn bản hướng dẫn dưới Luật, Nghị định của
Bộ, ngành) nhằm phát hiện các nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp
của văn bản với các văn bản pháp luật nêu trên và các cam kết quốc tế, cam kết của
WTO nói chung và Hiệp định TBT nói riêng.
Trên cơ sở kết quả rà
soát, đề xuất các biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm xử lý các mâu thuẫn, không
phù hợp của văn bản.
b) Triển khai áp dụng công
cụ nâng cao chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật (Phương pháp đánh giá tác
động quản lý, Quy chế thực hành quản lý tốt, Phương pháp đánh giá hiệu quả áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật …) theo yêu cầu, hướng dẫn của Bộ, ngành như: tổ
chức tập huấn, xây dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng tại tỉnh …
2. Xây
dựng các biện pháp kỹ thuật để triển khai áp dụng trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu bảo đảm sự phù hợp với các quy định của Hiệp định TBT và pháp luật
Việt Nam:
a) Thu thập, đề xuất các
biện pháp kỹ thuật các nước thành viên WTO đang áp dụng đối với các sản phẩm,
hàng hóa xuất khẩu, dự kiến xuất khẩu của tỉnh nhằm thúc đẩy và đảm bảo an tòan
sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
b) Áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để “phòng vệ” sự xâm
nhập của hàng hóa nhập khẩu không đảm bảo an tòan sức khở cho ngừơi, động vật,
thực vật, bảo vệ môi trừơng lưu thông trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức kiểm tra, kiểm
soát, ngăn chặn hàng hóa nhập khẩu kém chất lượng, không phù hợp tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, không đảm bảo an toàn, vệ sinh, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
lưu thông trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng hệ thống cảnh
báo nhanh về nguy cơ mất an toàn sản xuất trong nước và nhập khẩu khi đến tận
doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Rà soát toàn bộ các
hình thức hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh đang thực hiện, điều chỉnh, bổ sung, xây
dựng, thực hiện các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định WTO, Hiệp định
TBT.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu
các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong và ngoài nước phục vụ tư vấn,
giải đáp cho doanh nghiệp về hàng rào kỹ thuật của thị trường, giải
pháp đáp ứng yêu cầu của thị trường, vượt qua hàng rào kỹ thuật cho
doanh nghiệp đối với các lĩnh vực hoặc hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có lợi thế
của tỉnh.
c) Thống kê, lập danh
sách, nắm bắt thông tin về năng lực hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ
tư vấn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp
trong và ngoài tỉnh để phổ biến đến doanh nghiệp.
d) Triển khai hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy
năng suất chất lượng, phát triển tài sản trí tuệ, đổi mới công nghệ,
tiết kiệm năng lượng đã được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện, chú trọng hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm hàng hóa chủ lực, có lợi thế của
tỉnh.
4. Tăng
cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức kỹ thuật trong xây
dựng và triển khai các biện pháp kỹ thuật trong thương mại:
a) Tổ chức đào tạo, cập
nhật kiến thức về pháp luật về TBT cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
b) Tăng cường năng lực kỹ
thuật cho các tổ chức đánh giá sự phù hợp; xây dựng, hình thành tổ chức tư vấn đánh
giá, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, chứng nhận sự phù hợp với các hệ thống quản
lý chất lượng phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về năng suất chất lượng trên
địa bàn tỉnh.
5. Duy
trì và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban liên ngành TBT, Mạng
lưới TBT của tỉnh:
a) Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn về TBT, kiến thức pháp luật, thương mại,
quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ của Mạng lưới TBT và
thành viên Ban công tác liên ngành về TBT tỉnh.
b) Duy trì hoạt động Ban
công tác liên ngành TBT tỉnh, như: tổ chức hội họp theo định kỳ, tư vấn các cơ
quan, đề xuất các giải pháp triển khai có hiệu quả hoạt động TBT.
c) Nâng cao sự phối hợp
giữa các thành viên trong Mạng lưới TBT của tỉnh với các cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực thi nhiệm vụ.
d) Mạng lưới TBT của
tỉnh phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với doanh nghiệp, hiệp hội, hội
doanh nghiệp và các tổ chức chuyên ngành khác nhằm nắm bắt nhu cầu,
xác định các vấn đề và đối tượng cần ưu tiên trong hoạt động tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn, cung cấp thông tin, tư vấn về TBT.
e) Tổ chức trao đổi thông
tin, học tập kinh nghiệm hoạt động TBT với Văn phòng TBT Việt Nam và các Điểm
TBT của Bộ, địa phương khác.
f) Quảng bá, phổ biến,
giới thiệu tổ chức và hoạt động của Ban công tác liên ngành TBT và Mạng lưới
TBT đến các đối tượng liên quan.
6. Nâng
cao hiệu quả của hoạt động phổ biến, tuyên truyền về vai trò và ảnh hưởng của
hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
sản phẩm, hàng hóa:
a) Biên soạn, đăng tải tin
tức, bài viết, phóng sự về TBT trên báo, tạp chí, bản tin ngành, phát thanh - truyền
hình tỉnh giới thiệu về TBT, Đề án TBT, mạng lưới các cơ quan, tổ chức về TBT,
văn bản pháp luật về TBT.
b) Thực hiện và mở rộng Bản
tin TBT phục vụ doanh nghiệp theo định kỳ.
c) Tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn tuyên truyền, phổ biến thông tin liên quan về vai trò và
ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá.
III.
TIẾN ĐỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Tiến
độ thực hiện:
Các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp trong Chương trình hành động này được thực hiện từ năm 2012 đến
năm 2015 với tiến độ cụ thể được nêu trong mục Phụ lục kèm theo.
2. Kinh
phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện
Chương trình được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm: Nguồn ngân
sách địa phương; vốn viện trợ, tài trợ, đầu tư của các tổ chức,
doanh nghiệp; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về TBT của Bộ,
ngành Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
b) Việc sử dụng kinh
phí thực hiện nhiệm vụ theo Thông tư số 25/2011/TT-BKHCN ngày 30/9/2011
của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định nội dung chi thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Đề án TBT giai đoạn 2011 - 2015.
c) Hàng năm, căn cứ vào
nội dung, nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban ngành lập dự toán kinh phí gửi Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp và phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ
quan tổ chức thực hiện Đề án TBT:
a) Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan quản lý Đề án TBT, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Đề án TBT trong phạm vi của tỉnh.
b) Các Sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ Đề án TBT trong phạm vi quản lý của
mình.
c) Ban liên ngành về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại thực hiện chức năng điều phối việc thực hiện
triển khai Đề án TBT và việc phối kết hợp các chương trình, đề án, dự án có
liên quan nhằm bảo đảm việc thực hiện Đề án TBT có hiệu quả, tránh chồng chéo.
2. Nhiệm
vụ thực hiện đề án:
a) Nhiệm
vụ của Sở Khoa học và Công nghệ:
- Giữ vai trò đầu mối,
chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện tốt
Chương trình hành động này và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khác
được phân công.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, theo dõi các sở, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch triển
khai Chương trình hành động và triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình
hành động.
- Hàng năm, trên cơ sở kế
hoạch triển khai của các đơn vị liên quan, tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung triển
khai nhiệm vụ TBT thực hiện trong năm.
- Báo cáo định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện Đề án TBT trên địa bàn tỉnh gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trách
nhiệm của Sở Công thương và Sở Tư pháp:
- Chịu trách nhiệm chủ
trì, tổ chức thực hiện những nội dung công việc theo phân công, đồng
thời có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình
triển khai các nhiệm vụ khác của Chương trình hành động này.
- Xây dựng kế hoạch triển
khai nhiệm vụ cụ thể của ngành quy định tại Chương trình hành động này, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Khoa học và Công nghệ).
- Định kỳ gửi bài về Ban biên
tập bản tin phát hành bản tin TBT.
- Định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trách
nhiệm của Sở Tài chính:
Đảm bảo cân đối nguồn kinh phí
thực hiện theo đúng quy định quản lý phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp Sở Khoa học và
Công nghệ, các cư quan liên quan tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về Ban liên ngành TBT Bình Phước, bản
tin TBT.
e) Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành địa phương, các Hội,
Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề:
- Các Sở,
ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong triển khai các nhiệm
vụ của Chương trình này; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
giao; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh. Định kỳ gửi bài cho ban biên tập liên ngành TBT xuất bản
bản tin TBT.
- Các
Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề có kế hoạch phối hợp triển
khai các nhiệm vụ của Chương trình, đồng thời cung cấp những thông tin
liên quan khi có đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành và địa phương
gửi ý kiến về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.