ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Quyết
định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn và Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn;
Căn cứ
Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy
lợi thủy điện;
Căn cứ
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ
Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành một số chính sách cụ thể về bồi thường hoa màu, cây
trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết
định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Căn cứ
Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết
định số 52/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Quy định một số
chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định
số 13/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với các
trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày
12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư.
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 70/TTrLS-NN-TNMT ngày 18 tháng 3 năm 2013
về việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
về quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là quy định một số chính sách cụ thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các
dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một
số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực liên
quan trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Những chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư mà Quy định này không quy định thì thực hiện theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quy định này áp dụng đối
với những dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được
cấp có thẩm quyền phê duyệt kể từ ngày quyết định này có hiệu lực. Các dự án
thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai thực hiện trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục thực hiện theo các quy định
pháp luật đã ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư bị thu hồi đất (tại vùng lòng hồ, vị trí xây dựng đập,
các công trình đầu mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng khu, điểm tái định
cư) bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu
hồi đất) để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THẾ VỀ BỔI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI,
THỦY ĐIỆN
Điều 3. Nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về đất
1. Người sử dụng đất khi bị
thu hồi để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện được bồi thường thiệt hại theo
quy định tại Điều 14, Điều 16 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ
2. Xử lý chênh lệch giá trị
đất nơi đi và nơi đến
a) Diện tích đất được giao ở
nơi đến nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất bị thu hồ thì được xử lý chênh lệch giá
trị đất.
- Giá trị đất ở, đất sản
xuất được giao thấp hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định
cư được nhận phần giá trị chênh lệch theo giá đất tại thời điểm giao đất.
- Giá trị đất ở, đất sản
xuất được giao cao hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định
cư không phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch.
b) Diện tích đất được giao ở
nơi đến lớn hơn diện tích đất bị thu hồi, thì hộ bị thu hồi phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần giá trị diện tích chênh lệch theo giá đất tại thời điểm
giao đất.
3. Đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng nhà nước giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ chức giao khoán lại
cho các tổ chức khác, hộ gia đình cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc
bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng
khoán, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình cá nhân không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức
phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC
ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
4. Diện tích đất tính bồi
thường
a) Điều kiện được tính bồi thường
về đất được thực hiện theo khoản 1 và 2 Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi thủy
điện.
b) Diện tích đất được tính
bồi thường: là toàn bộ diện tích đất được xác định đủ điều kiện để được bồi
thường thiệt hại tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Quy định này và quy định tại
Điều 16 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 4. Bồi thường đối
với nhà ở, công trình xây dựng trên đất kèm theo nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này được bồi thường thiệt hại
về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được áp dụng mức bồi thường
theo các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm lập phương án bồi thường.
2. Hộ gia đình cá nhân nhận
khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng
lán trại trên đất nhận khoán được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng
ký với Ủy ban nhân dân xã nơi sở tại thì được bồi thường. Diện tích bồi thường
không quá 200m2 sàn.
Điều 5. Bồi thường thiệt
hại các công trình công cộng
1. Công trình công cộng được
xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây
dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch thì không được bồi thường; trường hợp khi
xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của
nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình xác định cụ thể giá
trị, số lượng ngày công, vật tư và giá trị tiền đóng góp của từng hộ dân báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể mức
bồi thường, Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện bồi thường công bố công khai danh
sách và số tiền bồi thường cho nhân dân.
2. Những địa phương không
phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ
hệ thống cơ sở hạ tầng thì được chủ đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở hạ tầng, theo quy hoạch bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân.
Điều 6. Bồi thường thiệt
hại cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường thiệt hại
đối với cây hàng năm:
Được thực hiện theo quy định
tại bảng giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng, thủy sản phục vụ công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực thi hành
tại thời điểm lập phương án bồi thường.
2. Bồi thường thiệt hại đối
với cây lâu năm:
a) Đối với cây trồng chưa
thu hoạch có thể di chuyển đến điểm tái định cư thì được bồi thường chi phí di
chuyển, chi phí trồng lại theo thực tế. Mức bồi thường không vượt quá chi phí
trồng mới vườn cây.
b) Vườn cây trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản: bồi thường chi phí đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại
bảng giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân tỉnh ban
hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực thi hành tại thời
điểm lập phương án bồi thường.
c) Vườn cây đang trong thời
kỳ sản xuất kinh doanh: bồi thường thiệt hại theo quy định tại bảng giá hoa màu
cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân tỉnh ban hành áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập
phương án bồi thường.
3. Bồi thường thiệt hại về
rừng trồng: thực hiện theo khoản 3 Điều 8 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ngày 08
tháng 4 năm 2010 của 'Thủ tướng Chính phủ.
4. Bồi thường thiệt hại về
vật nuôi (thủy sản) được thực hiện theo quy định tại bảng giá hoa màu cây trái,
diêm nghiệp, nuôi trồng, thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng
nhà ở.
Hộ tái định cư tập trung, hộ
tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư,
ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà, ở, công trình phụ, vật kiến
trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, còn
được hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp tương đương chi phí xây dựng 5m2
sàn. Kết cấu nhà để tính là nhà cấp 4 A1 (theo quy định về cấp nhà, hạng nhà,
giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành). Mức giá chi phí xây dựng theo quy định tại bảng giá do Ủy
ban nhân tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực
thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường.
Điều 8. Hỗ trợ ổn định
đời sống
1. Hỗ trợ lương thực
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp
trực tiếp sản xuất thuộc hộ bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất sản xuất phải di
chuyển chỗ ở được hỗ trợ lương thực trong thời hạn 48 tháng.
b) Hộ bị thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp (được giao hoặc
giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời hạn 24 tháng. Hộ bị thu hồi trên
70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp (được giao hoặc
giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời hạn 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân
khẩu quy định tại điểm a và b của khoản này được tính bằng tiền tương đương 30
kg gạo/khẩu/tháng. Giá gạo được tính theo thời giá trung bình tại địa phương,
do Sở Tài chính thông báo giá hàng tháng.
2. Hỗ trợ về y tế
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp
của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế một lần để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở
mới. Mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp có biến động về giá thuốc Sở Y
tế đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp.
3. Hỗ trợ về giáo dục
Mỗi học sinh phổ thông các
cấp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thuộc hộ tái định cư được
hỗ trợ bằng tiền tương đương một bộ sách giáo khoa của lớp học trong cấp học đó
tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường; không thu tiền học phí trong năm
học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường
trong 3 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu nhập học tại nơi ở mới.
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy
chứng nhận đối với học sinh thuộc đối tượng tại khoản này làm cơ sở để trường
nơi học sinh học thực hiện chính sách miễn thu tiền học phí và các khoản đóng
góp xây dựng trường.
4. Hỗ trợ thắp sáng
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của
hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng bằng tiền một lần trong một năm đầu (kể từ
ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng.
Giá dầu được tính theo giá dầu hỏa tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường
hỗ trợ.
5. Hỗ trợ chất đốt
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của
hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt bằng tiền một lần, trong một năm đầu (kể từ
ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 03 lít dầu hỏa/khẩu/tháng.
Giá dầu được tính theo giá dầu hỏa tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường
hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ ổn định
sản xuất
1. Hỗ trợ trồng trọt: người
bị thu hồi hết đất sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước bồi thường, trong trường
hợp được giao lại đất hoặc tự chuyển nhượng, thuê đất... để sản xuất trồng trọt
thì được hỗ trợ:
a) Đối với cây hàng năm được
hỗ trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu trong 2
vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao và loại cây trồng
theo quy hoạch.
b) Đối với cây ăn quả, cây
công nghiệp lâu năm được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng,
công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ không quá 1 ha/hộ và
theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch.
2. Hỗ trợ chăn nuôi: Hộ tái
định cư được hỗ trợ tiền 01 lần để mua 02 con heo giống thịt bình thường, trọng
lượng 10 kg/con và 01 con bê giống thịt 10 tháng tuổi
3. Hỗ trợ trồng rừng sản
xuất: người bị thu hồi hết đất sản xuất lâm nghiệp, được Nhà nước bồi thường,
trong trường hợp được giao lại đất hoặc tự chuyển nhượng, thuê đất... để sản,
xuất lâm nghiệp thì được hỗ trợ: Ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015”, hộ tái định cư còn
được hỗ trợ 50% suất đầu tư trồng rừng (tính cho một chu kỳ sản xuất cây keo
lai từ 5 đến 7 năm). Mức hỗ trợ theo diện tích đất thực tế trồng rừng, nhưng
tối đa không quá 02 ha/hộ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng cụ thể về đơn giá, chi
phí hỗ trợ tại khoản 1, 2, 3 của điều này cho từng dự án xây dựng công trình
thủy lợi, thủy điện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án khả thi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Hộ tái định cư được tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng các loại cây, con
theo phương án sản xuất được duyệt. Mức hỗ trợ theo Thông tư 102/2007/TTLT/BTC-LĐTBXH
ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Hỗ trợ khác
1. Đối với đồng bào các dân
tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm
linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ.
2. Các nội dung hỗ trợ khác
được thực hiện theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Hỗ trợ tái định
cư bằng tiền
Được áp dụng mức bồi thường
theo các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm lập phương án bồi thường.
Điều 12. Lập quy hoạch
tái định cư và giao đất cho hộ tái định cư
1. Lập quy hoạch tái định
cư; lập và thực hiện dự án tái định cư; xây dựng khu, điểm tái định cư nông
thôn; xây dựng điểm, khu tái định cư đô thị; quản lý và bàn giao khu, điểm tái
định cư được thực hiện theo Điều 13, 14, 16, 17 và 18 của Quyết định
34/2010/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Giao đất cho hộ tái định
cư
a) Đất ở:
- Hộ tái định cư đến điểm
tái định cư tập trung nông thôn được giao đất để làm nhà ở. Mức diện tích đất
giao đất ở cho hộ tái định cư nông thôn tùy thuộc vào quy hoạch phân lô của
từng khu vực, nhưng tối đa không vượt quá mức giao đất ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại thời điểm giao đất ở nông thôn.
- Hộ tái định cư đến điểm
tái định cư đô thị được giao một lô đất ở tại điểm tái định cư; mức diện tích
đất ở giao hộ tái định cư đô thị tùy thuộc vào quy hoạch phân lô của từng khu
vực, nhưng tối đa không vượt quá mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm giao đất ở đô thị.
b) Đất sản xuất:
Trường hợp có quỹ đất quy
hoạch khu, điểm tái định canh, tái định cư phục vụ cho công tác thu hồi đất để
thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện thì hộ tái định cư được giao đất sản xuất
trong khu, điểm quy hoạch tái định canh, tái định cư; mức diện tích đất giao
đất theo điện tích thực tế từng lô đất trong khu, điểm quy hoạch tái định canh,
định cư đối với dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn từng huyện hoặc liên
huyện.
3. Hộ tái định cư được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí đo đạc lập hồ sơ
địa chính phục vụ bồi thường, thu hồi đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai. Kinh
phí chi cho các công việc nêu trên đựợc tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ
trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyện và Môi trường, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.