BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2001/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính Phủ "Quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá"
Căn cứ công văn số 12 TCTCVN/CV đề nghị ban hành TCN về Quy trình kỹ thuật về
cây chè
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành các tiêu chuẩn ngành sau:
- 10TCN 446-2001 Quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè
- 10 TCN 447-2001 Hom chè
giống LDP1 và LDP2
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3.
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ và CLSP, viện trưởng Viện nghiên cứu chè, Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG NGÔ THẾ DÂN
|
Cơ quan
biên soạn:
|
Viện
Nghiên cứu Chè.
|
Cơ quan
đề nghị ban hành:
|
Tổng
Công ty Chè Việt Nam.
|
Cơ quan
trình duyệt:
|
Vụ Khoa
học, Công nghệ và Chất lượng Sản phẩm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
Cơ quan
xét duyệt ban hành:
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Quyết
định ban hành:
|
Số:
/QĐ-BNN-KH ngày tháng
năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
NHÓM
B & C
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
CN 446 2001
__________________________________________________________________
QUY
TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CHÈ
Technical
procedure for Tea production
|
1. Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn
này áp dụng cho toàn bộ diện tích chè trồng mới bằng cây giâm cành và
diện tích chè kinh doanh trong cả nước.
2. Quy trình
kỹ thuật.
2.1- Điều kiện sinh thái
2.1.1-Khí hậu.
- Nhiệt độ
không khí trung bình hàng năm: 18 - 23o C.
- Độ ẩm không
khí trung bình hàng năm: trên 80%.
- Lượng mưa hàng năm:
trên 1.200 mm.
2.1.2- Đất đai:
- Đất có tầng dày canh tác 50 cm
trở lên, kết cấu tơi xốp.
- Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt
đất từ 100 cm trở lên.
- Độ pHKCL từ 4,0 - 6,0, tỷ lệ
mùn tổng số 2,0% trở lên.
- Độ dốc bình quân đồi không quá
25o.
2.2-Thiết kế đồi nương.
2.2.1-
Thiết kế đồi, hàng chè:
- Thiết kế
từng đồi phải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.
- Thiết kế
đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, g,
chắn gió; Những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước,
hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi.
- Thiết kế
hàng:
+ Nơi đồi có
độ dốc bình quân 6o trở xuống (cục bộ có thể tới 8o): Thiết kế hàng chè thẳng
theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô.
+ Nơi đồi có
độ dốc bình quân trên 6o: Thiết kế hàng theo đường đồng mức, hàng cụt xếp xen
kẽ và tập trung thành nhóm số chẵn.
2.2.2-
Hệ thống đường:
Loại
đường
|
Vị
trí
|
Bề
rộng mặt đường
(m)
|
Độ
dốc mặt đường
(độ)
|
Độ
nghiêng vào trong đồi
(độ)
|
Các
yêu cầu khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1- Đường
trục chính
|
Xuyên giữa
khu chè.
|
5
- 6
|
5
|
-
|
Hai mép
trồng cây. Có hệ thống rãnh thoát nước hai bên
|
1- Đường
liên đồi
|
Nối đường
trục với các đồi hoặc các đồi với nhau
|
4
- 5
|
6
|
6
|
Mép ngoài
trồng cây
|
3- Đường
lên đồi
|
Nối đường
liên đồi với đỉnh và đường vành đồi
|
3
- 4
|
8
- 10
|
5
|
Có rãnh
thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa.
|
4- Đường
vành đồi
|
Đường vành
chân đồi và cách 30 - 50 m theo sườn đồi có một đường.
|
3
- 4
|
1
- 2
|
6
- 7
|
Mép ngoài
trồng cây thưa.
|
5- Đường lô
|
Cắt ngang
(đồi phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 - 200 m
|
3
- 4
|
10
- 12
|
-
|
Sửa theo
mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.
|
6- Đường
chăm sóc
|
Trong lô
chè, cách nhau 57 - 70 m, cắt ngang hay chéo hàng chè.
|
1,2
- 1,3
|
10
- 12
|
-
|
Sửa theo
mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.
|
2.2.3-
Thiết kế hạng mục phụ trợ.
- Có đai rừng
chắn vuông góc với hướng gió chính. Cứ cách 200 - 500 mét có một đai rộng 5 -
10 mét, có kết cấu thoáng. Nơi thuận lợi thì bố trí thêm đai rừng vành chân và
đỉnh đồi.
- Cứ 5 - 10
ha có một lán trú mưa, nắng. Cứ 3 - 5 ha có một bể chìm chứa nước 3 - 5 m3,
bình quân 1 m3 nước / ha cho phun thuốc . Cứ 2 - 3 ha có một hố ủ phân hữu cơ
tại chỗ, dung tích chứa 8 - 10 m3/ đợt ủ.
2.3- Kỹ thuật gieo trồng.
2.3.1-
Làm đất.
Việc làm đất
trồng chè phải đạt yêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống
dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ.
a) Làm đất
theo cách cày sâu toàn bộ bề mặt sâu 20 - 25 cm, bừa san. Trường hợp không cày
toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 - 45
cm, rộng 50 - 60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất
5 - 10 cm.
b) Thời vụ
làm đất: Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm / tháng) tránh xói mòn.
- Tháng 9 -
11 đối với loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.
- Tháng 11 -
3 đối với loại đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.
2.3.2-
Giống chè.
2.3.2.1-
Trồng các giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng:
- Vùng thấp (
độ cao dưới 100m): Nhân trồng giống PH1, LDP1, LDP2 và Trung Du chọn lọc, giâm
cành.
- Vùng giữa :
Phân vùng có độ cao 100 - 500 m trồng các giống LDP1, LDP2, và Shan chọn lọc
giâm cành. Phân vùng có độ cao 500 - 1000m trồng giống Shan chọn lọc,TRI 777
giâm cành.
- Vùng cao
(hơn 1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ.
2.3.2.2-
Trồng chè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn:
Chè giâm
cành: Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 - 12 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20 cm
trở lên, có 6 - 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 - 5 mm trở lên, vỏ phía
gốc màu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không
có nụ hoa.
2.3.3-
Thời vụ trồng.
Thời vụ
giâm cành: Phía Bắc tháng 1 - 2 và tháng 7 - 8; Phía Nam tháng 2 - 3 và tháng
5- 7.
Thời vụ
trồng bầu cây: Phía Bắc tháng 1 - 3 và tháng 8 - 9; Phía Nam tháng 2 - 4 và tháng 6 - 7 khi đất đủ ẩm.
2.3.4-
Trồng cây chè.
Đất trồng chè
phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ
hố hay cày rạch sâu 20 - 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.
2.3.4.1-
Khoảng cách trồng:
- Nơi dốc
dưới 15o: Hàng cách hàng 1,4 - 1,5 m, cây cách cây 0,4 - 0,5 m.
- Nơi dốc
trên 15o : Hàng cách hàng 1,2 - 1,3 m, cây cách cây 0,3 - 0,4 m.
2.3.4.2-
Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều
xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 - 2 cm, đặt mầm cây theo
một hướng xuôi chiều gió chính.
Trồng xong tủ
cỏ, rác hai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 - 10 cm, rộng 20 - 30 cm mỗi bên.
Loại cỏ , rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.
2.3.4.3-
Trồng cây phân xanh, che bóng: Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải
tạo đất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ
đậu.
Thời vụ gieo:
Từ tháng 1 - 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.
Cách gieo: Cây hàng năm gieo
giữa hàng, mật độ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây
phân xanh lưu niên 2 - 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được
gieo theo cụm một đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 - 40 cm, mỗi
cụm đường kính 3 - 5 cm.
Cây bóng mát bộ đậu, thân gỗ,
tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, được trồng cùng
hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 - 250 cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu,
đảm bảo che bóng 30 - 50 % ánh sáng mặt trời.
2.4- Kỹ thuật chăm sóc:
2.4.1-
Giặm cây con.
Nương chè
phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất
khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự
phòng 10%.
Bón thêm mỗi
cây 1,0 kg phân chuồng tốt trước trồng giặm.
Trồng giặm
vào ngày râm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.
Giặm chè cần
được tiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm),
đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ Xuân sớm
(tháng 1 - 2), mưa nhỏ, đất vừa ẩm.
Đối với nương
chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 - 16 tháng tuổi, chiều
cao 35 - 40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được
đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với
phân lân.
Thời vụ giặm
từ tháng 8 - 10 ( phía Bắc), tháng 9 - 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ
ẩm.
2.4.2-
Bón phân.
2.4.2.1- Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu
cơ 20 - 30 tấn / ha và 100 - 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng.
2.4.2.2- Bón phân cho mỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm sau trồng) theo
bảng sau:
Loại
chè
|
Loại
phân
|
Lượng
phân
(kg)
|
Số
lần bón
|
Thời
gian bón
(vào
tháng)
|
Phương
pháp bón
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Chè tuổi 1
|
N
P2O5
K2O
|
40
30
30
|
2
1
1
|
2
- 3 và 6 -7
2
- 3
2
- 3
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín.
|
Chè tuổi 2
|
N
P2O5
K2O
|
60
30
40
|
2
1
1
|
2
- 3 và 6 - 7
2
- 3
2-
-3
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín.
|
Đốn tạo
hình lần I (2tuổi)
|
Hữu
cơ
P2O5
|
15.000
- 20.000
100
|
1
1
|
11
- 12
11
- 12
|
Trộn đều,
bón rạch sâu 15 - 20 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín.
|
Chè tuổi 3
|
N
P2O5
K2O
|
80
40
60
|
2
1
2
|
2
- 3 và 6 - 7
2
- 3
2
- 3 và 6 - 7
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín.
|
2.4.2.3- Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh theo bảng sau:
Loại
chè
|
Loại
phân
|
Lượng
phân
(kg)
|
Số
lần bón
|
Thời
gian bón
(vào
tháng)
|
Phương
pháp bón
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Các loại hình kinh doanh 3 năm
1 lần
|
Hữu
cơ
P2O5
|
25.000
- 30.000
100
|
1
1
|
12
- 1
12
- 1
|
Trộn đều,
bón rạch sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín.
|
Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha
|
N
P2O5
K2O
|
100
- 120
40
- 60
60
- 80
|
3
- 4
1
2
|
2
; 4 ; 6 ; 8
2
2
; 4
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 % hoặc 40
- 30 - 30% N; 100 % P2O5; 60 - 40%K2O
|
Năng suất đọt
60 - dưới 80 ta/ha
|
N
P2O5
K2O
|
120
- 180
60
- 100
80
- 120
|
3
- 4
1
2
|
2
; 4 ; 6 ; 8
2
2
- 4
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 hoặc 40
- 30 - 30% N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O.
|
Năng suất đọt
80 - dưới 120 tạ/ha.
|
N
P2O5
K2O
|
180
- 300
100
- 160
120
- 200
|
3
- 5
1
2
- 3
|
1
; 3 ; 5 ; 7 ; 9
1
1
; 5 ; 9
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc
30 - 20 - 30 - 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O.
|
Năng suất đọt từ 120
tạ/ha trở lên
|
N
P2O5
K2O
|
300
- 600
160
- 200
200
- 300
|
3
- 5
1
2
- 3
|
1
; 3 ; 5 ; 7 ; 9
1
1
; 5 ; 9
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc
30 - 20 - 30 - 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O.
|
2.4.2.4-
Bón phân cho mỗi 1 ha chè giống vườn cây lấy hom như sau:
Loại
phân
|
Lượng
phân
(Kg)
|
Số
lần bón
|
Thời
gian bón
(vào
tháng)
|
Phương
pháp bón
|
Hữu
cơ
|
25.000
- 30.000
|
1
|
12
- 1
|
Trộn đều
với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm , giữa hàng, lấp kín.
|
N
P2O5
K2O
|
200
300
200
|
2
1
2
|
2
; 6
12
- 1
2
; 6
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % N; 100% P2O5; 60 -
40%K2O
|
2.4.2.5- Bón phân cho chè phục hồi.
Nương chè
tuổi lớn, mất khoảng dưới 40% cần tiến hành phục hồi.
Đào rãnh hay
hố trồng giặm rộng 40 cm, sâu 30cm, bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3,0 kg/ gốc,
trộn đất lấp kín trước khi giặm ít nhất 1 tháng.
Những điểm
mất khoảng liên tục, tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè
KTCB trên đất phục hoang.
Bón phân cho
1 ha cụ thể như sau:
Loại
phân
|
Lượng
phân
(Kg)
|
Số
lần bón
|
Thời
gian bón
(vào
tháng)
|
Phương
pháp bón
|
Hữu
cơ
|
20.000
- 30.000
|
1
|
12
- 1
|
Trộn đều
với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm , giữa hàng, lấp kín. Bón trước 1 năm
đối với chè đốn đau, đốn trẻ lại.
|
N
P2O5
K2O
|
200
- 300
100
150
- 200
|
2
- 3
1
2
|
2
; 5 ; 8
12
- 1
2
; 6
|
Trộn đều,
bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % hoặc 30 - 40 - 30%
N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O
|
2.4.3-
Phòng trừ cỏ dại.
2.4.3.1-
Đối với chè kiến thiết cơ bản:
Xới cỏ, đảm
bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè.
Riêng chè 1
tuổi cần nhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng xen cây
phân xanh, đậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ.
Vụ Xuân
(tháng 1 - 2) và vụ Thu (tháng 8 - 9) xới sạch toàn bộ diện tích 1 lần/vụ.
Trong năm xới
gốc 2 - 3 lần, rộng 30 - 40 cm về hai bên hàng chè.
2.4.3.2-
Đối với chè kinh doanh:
- Vụ Đông
Xuân: Xới sạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc phay sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và
cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
- Vụ Hè Thu:
Đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 - 4 lần hoặc phay
sâu 5 cm.
Đồi chè được
tủ cỏ, rác kín đất trong vụ Đông Xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ Hè Thu.
2.4.3.3-
Đối với vườn chè nuôi hom giống:
- Vụ Đông
Xuân: Xới sạch cỏ gốc, cày bừa giữa hàng để làm sạch cỏ.
- Vụ Hè Thu:
Xới cỏ kết hợp bón phân, phát cỏ dại trong nương chè và bìa lô.
2.4.3.4-
Đối với chè phục hồi:
- Vụ Đông
Xuân: Xới sạch cỏ trên toàn bộ diện tích.
- Vụ Hè Thu:
Đánh gốc cây dại, phát cỏ ven đường, luổng cỏ gốc.
2.4.4-
Phòng trừ sâu, bệnh.
Phòng trừ
sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững
dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và
hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
Phải kiểm tra
thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ
thể:
- Biện pháp
canh tác: Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm
bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu,
mầm bệnh.
- Biện pháp
sinh học, sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo
độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy
trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.
- Biện pháp
hoá học:
Không phun
thuốc theo định kỳ.
Phun thuốc
theo điều tra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.
Dùng thuốc
đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời
gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 - 15 ngày mới được thu hái đọt chè.
2.4.5-
Đốn chè.
2.4.5.1-
Đốn tạo hình:
Lần 1: Khi
chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 -
35 cm.
Lần 2: Khi
chè 3 tuổi, đốn cành chính cách mặt đất 30 - 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất
40 - 45 cm.
2.4.5.2-
Đốn phớt:
Hai năm đầu,
mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn
dưới cùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết
đốn cũ.
Tuyệt đối
không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.
Đối với nương
chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: 1
năm đốn phớt như trên, 1 năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
2.4.5.3-
Đốn lửng:
Những đồi chè
đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành
tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 - 65
cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 - 75
cm.
2.4.5.4-
Đốn đau: Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng
kém, năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 - 45 cm.
2.4.5.5-
Đốn trẻ lại: Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất
giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 - 25 cm.
2.4.5.6-
Thời vụ đốn: Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1.
- Nơi thường
bị sương muối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng.
- Đốn đau
trước, đốn phớt sau.
- Đốn tạo
hình, chè con trước, đốn chè trưởng thành sau.
Đối với vùng
đảm bảo độ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện
tích vào tháng 4 - 5 sau đợt chè Xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.
2.4.5.7-
Cách đốn và dụng cụ đốn:
- Đốn tạo tán
có mặt bằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành, sây sát vỏ.
- Đốn đau,
đốn lửng, đốn tạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần 2 thì
dùng kéo hoặc dao. Đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa.
- Đối với các
giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể
áp dụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động.
2.4.6-
Tưới chè:
Nơi có điều
kiện về nguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành tưới cho chè khi độ ẩm
đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các tháng hạn, từ tháng 11 - 4 năm sau
và các thời điểm hạn dài chính vụ quá 15 ngày).
Tưới theo
phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.
2.5- Thu hoạch và bảo quản.
2.5.1- Thu hoạch.
2.5.1.1- Hái tạo hình chè
kiến thiết cơ bản:
- Đối với chè 1 tuổi: Từ tháng
10, hái bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên.
- Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt
trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
2.5.1.2-
Hái tạo hình sau khi đốn:
- Đối với chè
đốn lần 1: Đợt đầu hái cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng
theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá.
- Đối với chè
đốn lần 2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái
chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
2.5.1.3-
Hái chè kinh doanh:
a)- Hái đọt
và 2 - 3 lá non (xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 - 71 - 1054 - 71).
Khi trên tán
có 30% số đọt đủ tiêu chuẩn thì hái, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 7 - 10
ngày hái 1 lứa, tận thu đọt mù xoè.
b)- Thời vụ:
Vụ Xuân
(tháng 3 - 4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt
tán thì hái sát lá cá.
Vụ Hè
Thu (tháng 5 - 10): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt
tán thì hái sát lá cá.
Vụ Thu
Đông (tháng 11- 12): Tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.
c)- Đối với
các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành mau, sinh trưởng đỉnh đều thì có
thể áp dụng hái bằng kéo hay hái chè bằng máy để nâng cao năng suất lao động.
2.5.1.4-
Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến
thiết c bản.
2.5.2-
Bảo quản: Chè đọt tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén
chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất, đưa
đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
Cơ quan
biên soạn:
|
Viện
Nghiên cứu Chè.
|
Cơ quan
đề nghị ban hành:
|
Tổng
Công ty Chè Việt Nam.
|
Cơ quan
trình duyệt:
|
Vụ Khoa
học, Công nghệ và Chất lượng Sản phẩm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
Cơ quan
xét duyệt ban hành:
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Quyết
định ban hành:
|
Số:
/QĐ-BNN-KH ngày tháng năm
2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
_____________________________________________________________
NHÓM
B & C
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
10TCN 447- 2001
_____________________________________________________________
HOM
CHÈ GIỐNG LDP1 VÀ GIỐNG LDP2
Tea
cutting of seed LDP1 and seed LDP2
|
1- Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu chất lượng cho tất cả các lô hom chè giống LDP1
và giống LDP2.
2- Quy định chung:
- Cắt và xử lý hom chè LDP1 và LDP2 được áp dụng theo quy định trong tiêu chuẩn
TCVN 3242- 79.
- Phương pháp lấy mẫu, phương
pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 3242
- 79.
- Các lô hom khi lưu thông phải có phiếu kiểm nghiệm chất lượng của cơ quan
quản lý giống.
- Hom chè được cắt từ cành nuôi trên tán của các giống LDP1 và giống LDP2.
Giống chè LDP1 và giống LDP2 là các giống cùng được tạo ra bằng phương pháp lai
hữu tính giữa giống mẹ Đại Bạch Trà với giống bố PH1.
- Lô hom được kiểm nghiệm là tập hợp nhiều hom chè với một khối lượng đủ lớn có
tính đồng nhất về phân loại, thời gian, điều kiện cắt ra hom dùng trong lưu
thông. Khi kiểm nghiệm, hom sẽ được lấy từ các vị trí khác nhau của lô theo quy
định chung về phương pháp lấy mẫu trung bình.
3- Yêu cầu kỹ thuật:
3.1- Hom chè giống LDP1 và giống LDP2 dùng để giâm cành có màu xanh đậm
hay màu nâu sáng, không có sâu, bệnh, được cắt đúng quy cách.
3.2- Các lô hom
phải đảm bảo độ đồng nhất.
3.3- Các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu như bảng:
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
LOẠI
HOM
|
|
|
Loại
1
|
Loại
2
|
1
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Chiều
dài hom (cm)
|
3,5
( 4,5
|
3,5
( 4,5
|
2
|
Đường
kính thân hom (mm)
|
>3,0
( 3,5
|
2,5
( 3,0
|
3
|
Độ dài
mầm (mm)
|
(10
|
>10(
50
|
4
|
Diện
tích lá (cm2)
|
>20
|
>18
|
5
|
Số hom /
kg.
|
800
( 900
|
>900
( 1200
|
3.5- Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển:
3.5.1- Hom được
đựng trong túi chất dẻo (Polyethylen) hay thùng gỗ cỡ lớn, có duy trì độ ẩm đảm
bảo ít nhất 85%, không có vật lạ, tạp chất. Mỗi túi hay thùng đựng không quá 10
kg hom.
3.5.2- Khi vận chuyển, hom phải được che nắng, chống nóng, tránh
dập nát. Vận chuyển bằng xe cơ giới phải có giàn ngăn cách các lớp bao đựng hom.
3.5.3- Thời gian bảo quản,
vận chuyển:
Kể từ khi cắt cành hom trên vườn cây mẹ đến ngày cắm hom vào bầu
đất:
Không quá 05 ngày trong vụ Hè Thu.
Không qua 08 ngày trong vụ Đông Xuân.
3.5.4- Mỗi bao hom chè phải gắn nhãn và ghi rõ: Tên giống, loại, tên cơ
sở sản xuất, ngày cắt hom, khối lượng hoặc số lượng hom, người kiểm tra.