BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 302/TM-KHKT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 4 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95 CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 của
Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thương mại;
Căn cứ biên bản nghiệm thu dự thảo tiêu chuẩn;
Để tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong quá trình quản lý kinh doanh
và dịch vụ, theo đề nghị của đ/c Vụ trưởng Vụ Khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này tiêu chuẩn ngành về:
- Phòng cháy chữa cháy.
- Doanh nghiệp Thương mại và Dịch vụ,
- Những quy định chung.
- (TCN 48: 1996)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vấn đề
gì cần bổ sung, sửa đổi các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ.
Điều 3. Tiêu
chuẩn này được áp dụng trong quá trình quản lý kinh doanh và dịch vụ thuộc
ngành Thương mại
|
Trương Đình Tuyển
(Đã ký)
|
BỘ THƯƠNG MẠI
TIÊU
CHUẨN NGÀNH TCN 48: 1996 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng.
1.1: Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu cơ bản về an toàn
phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho các doanh nghiệp Thương mại và Dịch vụ (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp Thương mại) thuộc Bộ Thương mại.
1.2: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh các mặt hàng có tính chất nguy hiểm về cháy nổ như: xăng dầu,
khí hoá lỏng, hoá chất dễ cháy nổ....
2. Tiêu chuẩn trích dẫn.
- TCVN 2622:95 - PCCC cho nhà và công trình,
- TCVN 4245:86 - Quy phạm kỹ thuật an toàn và vệ sinh trong
sản xuất, sử dụng axetylen, oxy để gia công kim loại,
- TCVN 3146 - 86 - Công việc hàn điện (Yêu cầu về an toàn)
- 20 TCN 25 - 91 - Đặt đường dẫn điện trong nhà ở công trình
công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế.
3. Yêu cầu chung
3.1 Các doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào tính chất của
mặt hàng; địa điểm và các hình thức tổ chức kinh doanh... của đơn vị và căn cứ
vào yêu cầu trong tiêu chuẩn này để ban hành các quy định cấp cơ sở, văn bản hướng
dẫn, hoặc nội quy PCCC, phương án chữa cháy, cấp cứu người bị nạn, giải quyết hậu
quả sau vụ cháy... sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của đơn vị.
Chú thích: Các doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất, chế biến,
cửa hàng kinh doanh phân tán, nhỏ lẻ có diện tích dưới 50 m2 thì chỉ cần ban
hành văn bản ở dạng hướng dẫn hoặc nội quy PCCC.
3.2. Phương án PCCC cấp cơ sở do doanh nghiệp soạn thảo trước
khi ban hành phải thông qua cơ quan PCCC địa phương.
4. Yêu cầu đối với công trình.
4.1: Trên toàn khu vực đất đai thuộc địa điểm của doanh nghiệp
phải được giữ gìn phong quang, sạch đẹp.
Đường đi lại, lối ra vào giữa các ngôi nhà, các công trình,
tới các nguồn nước chữa cháy phải được thông thoáng, không để bất kỳ một chướng
ngại vật nào.
Khoảng cách giữa các ngôi nhà và các công trình phải giữ
đúng theo thiết kế đã được duyệt.
Cấm xây chen hoặc chất, xếp hàng dễ cháy trong khoảng cách
phòng cháy giữa các ngôi nhà và công trình.
4.2: Những khu vực cửa hàng và kho chứa thường xuyên đưa
hàng đến dồn dập với khối lượng lớn cần phải:
4.2.1: Giành riêng một nơi để nghiệm thu, phân loại, bao
gói, bảo quản, chế biến lại...
4.2.2: Chìa khoá của mỗi gian kho, cửa hàng phải đánh số thứ
tự. Phải có quy chế quản lý chìa khoá để bảo vệ tốt hàng hoá và khi cần có thể
sử dụng được ngay.
4.3: Các gian nhà kho, cửa hàng có diện tích trên 100 m2 phải
có ít nhất hai cửa ra vào riêng biệt và cánh cửa phải mở ra phía ngoài.
Cấm ngăn thành nhiều gian nhỏ phía trong mà mỗi gian không
có cửa trực tiếp ra ngoài.
4.4: Kết cấu kho, trạm, cửa hàng, phân xưởng phải bảo đảm vững
chắc và phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại mặt hàng và quy trình
công nghệ sẽ được tiến hành.
4.5: Các kho, trạm, cửa hàng lớn cần phải có giải pháp kiến
trúc và kỹ thuật nhằm ngăn chặn cháy lan, hạn chế thiệt hại do cháy gây ra.
4.6: Khi xây dựng, cải tạo, hoặc mở rộng cơ sở sản xuất.
kinh doanh phải căn cứ vào TCVN 2622 - 95 và phải có sự thoả thuận của cơ quan
PCCC địa phương, đồng thời phải có phương án chữa cháy trong quá trình thi
công.
5. Yêu cầu về bảo quản hàng hoá.
5.1: Hàng hoá sắp xếp, bảo quản tại cửa hàng, kho, bãi phải
bảo đảm:
5.1.1: Gọn gàng, ngăn nắp, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm đếm.
5.1.2: Sắp xếp, bảo quản hàng hoá theo từng loại, có cùng
tính chất, cùng đặc điểm, cùng phương pháp chữa cháy giống nhau.
5.1.3: Sắp xếp thành hàng, có lối đi ngang, dọc bảo đảm hợp
lý, thuận tiện. Không xếp hàng hoá và các vật chướng ngại trên các lối đi.
5.1.4: Loại trừ được những điều kiện có thể dẫn đến tự cháy
do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hoá học...(không xếp hàng hoá gần bóng
đèn, gần dây dẫn điện; các hàng hoá kỵ nhau sát gần nhau...)
5.2: Hàng hoá sắp xếp trong kho, bãi, trạm, cửa hàng phải để
trên bục kê, ô giá. Nếu xếp chồng đống phải xếp vững chắc, gọn gàng; phía ngoài
gần cửa ra vào phải để lối đi rộng bằng độ rộng của cửa ra vào, nhưng không được
nhỏ hơn 1 m.
5.3: Không xếp, để hàng hoá dễ cháy (nhựa, phin ảnh, bông,
polime tổng hợp...) ở chân cầu thang hoặc buồng gần cầu thang.
5.4: Việc sắp xếp hàng hoá phải tạo ra lối thoát nạn thuận
tiện, bảo đảm việc sơ tán người và hàng hoá nhanh chóng, an toàn khi xẩy ra
cháy.
6. Yêu cầu đối với điện, thiết bị.
6.1: Hệ thống điện và thiết bị bảo vệ tại các nhà kho và cửa
hàng phải được thiết kế, tính toán theo đúng tiêu chuẩn 20TCN 25-91 và tiêu chuẩn
hiện hành có liên quan.
Cấm tuỳ tiện lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ điện làm quá
tải hệ thống điện.
6.2: Mỗi năm doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra hệ thống điện
ít nhất một lần. Khi kiểm tra phải đặc biệt chú ý:
* Sự hoàn chỉnh của hệ thống điện, độ tin cậy và đặc tính
các thiết bị điện như: rơ-le, công tắc, cầu chì, cầu dao...
* Kiểm tra điên trở cách điện của dây cáp, dây dẫn, dây nối
đất, và chống sét.
Khi kiểm tra phải ghi nhận xét vào sổ kiểm tra và nếu có những
hư hỏng phải đề xuất biện pháp và ấn định thời gian sửa chữa.
6.3: Hệ thống điện trong các cửa hàng, phân xưởng... có chứa
các chất có khả năng gây ăn mòn, cháy nổ phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp với
môi trường của từng loại.
6.4: Các tiếp điểm trên hệ thống điện lắp đặt trong nhà kho,
cửa hàng phải được nối thật chắc chắn, bảo đảm chỗ nối không bị phát nhiệt, đánh
lửa.
6.5: Lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc
treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn và không dùng vật liệu cháy
được như giấy, vải, nilon... để bao, che bóng điện.
6.6: Tại các phân xưởng, kho, trạm, cửa hàng có sử dụng các
máy móc, thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như máy trục, lò sấy, máy
trộn, bàn là, bếp điện... phải tuân theo các nguyên tắc sau:
6.6.1: Mỗi thiết bị phải có quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa hoặc bản hướng dẫn sử dụng riêng và phù hợp với yêu cầu quản lý kỹ thuật của
từng loại, đồng thời phải giao cho một người chịu trách nhiệm chính quản lý vận
hành.
6.6.2: Các máy móc, thiết bị cần được bảo vệ bằng các thiết
bị bảo vệ. Đặc tính bảo vệ của các thiết bị bảo vệ phải phù hợp với thông số kỹ
thuật quy định cho thiết bị của xí nghiệp sản xuất ra thiết bị đó.
6.6.3: Nếu các thiết bị, dây truyền công nghệ khi vận hành
có sử dụng các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ thì phải thường xuyên kiểm tra độ
kín của thiết bị, công nghệ đó.
6.6.4: Không vận hành các thiết bị - công nghệ thiếu các dụng
cụ đo, kiểm tra... theo thiết kế của nhà máy chế tạo đã quy định.
6.6.5: Các thiết bị điện đã bị hư hỏng không sử dụng nữa thì
phải tháo ra khỏi hệ thống điện.
6.7: Hệ thống cấp nước chữa cháy (nếu có) phải được thường
xuyên kiểm tra:
6.7.1: Sự hoạt động của máy bơm, đường ống, thiết bị phun nước
theo thiết kế lắp đặt.
6.7.2: Lượng nước dự trữ chữa cháy,
6.7.3: Lối vào lấy nước chữa cháy...
6.8: Hệ thống báo cháy và bảo vệ tự động phải hoạt động tốt,
chính xác.
7- Yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa
7.1: Mọi công việc bảo dưỡng, sửa chữa có dùng đến lửa (lửa
điện, lửa trần) tại các cửa hàng, kho, trạm, phân xưởng... thuộc doanh nghiệp đều
phải có phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể. Sau khi giám đốc phê duyệt mới
được triển khai thực hiện. Trước khi thực hiện phải thông báo cho Cảnh sát PCCC
địa phương biết về thời gian và địa điểm tiến hành sửa chữa.
7.2: Trong khi tiến hành bảo dưỡng sửa chữa phải giao trách
nhiệm cho một người phụ trách để tổ chức, chỉ đạo và liên tục kiểm tra, theo
dõi việc thực hiện phương án. Nếu phát hiện thấy những vi phạm hoặc hiện tượng
không bảo đảm an toàn PCCC thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo cho
người có trách nhiệm biết.
7.3: Trường hợp bảo dưỡng, sửa chữa có sử dụng công tác hàn
thì phải:
7.3.1: Sử dụng thợ hàn chuyên nghiệp.
7.3.2: Khi hàn phải quan sát xung quanh, trên dưới xem có vật
gì có thể cháy do tia lửa hoặc vụn sắt nóng chảy bắn vào và phải che chắn hoặc
chuyển dời các vật đó đi nơi khác.
7.3.3: Nếu hàn điện phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 3196-86.
7.3.4: Nếu hàn bằng khí axetylen và ôxy phải tuân theo tiêu
chuẩn TCVN 4245-86.
7.3.5: Không được hàn khi:
- Có một trong các bộ phận của thiết bị, dụng cụ hàn không bảo
đảm kỹ thuật.
- Ở những nơi có vật liệu, chất lỏng, chất khí có thể gây ra
cháy nổ.
- Ở trên các sản phẩm, máy móc, thùng, bể chứa mà trong đó
còn có chất lỏng, hơi, khí có thể cháy nổ hoặc còn áp lực, còn dòng điện...
7.3.6: Không để mỏ hàn trên các vật dễ cháy.
7.4: Sau khi bảo dưỡng sửa chữa xong phải:
7.4.1: Thu dọn sạch sẽ các vật liệu, dụng cụ, thiết bị.
7.4.2: Kiểm tra và thử nghiệm toàn bộ máy móc, thiết bị đã bảo
dưỡng, sửa chữa theo tính năng công dụng của từng loại, kể cả dây nối đất (nếu
có) nhằm bảo đảm vận hành được tuyện đối an toàn.
7.4.3: Lập kế hoạch kiểm định lại các thiết bị đo lường có
trên máy móc, thiết bị như đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất... (nếu có)
8- Trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy.
8.1: Giám đốc các doanh nghiệp thương mại là người chịu
trách nhiệm chính về công tác PCCC và có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nội dung
sau:
8.1.1: Ban hành các quy định về PCCC cấp cơ sở, văn bản hướng
dẫn PCCC hoặc nội quy PCCC cho các cửa hàng, kho trạm, phân xưởng... (sau đây gọi
tắt là cơ sở) trực thuộc.
8.1.2: Tuỳ thuộc và phương thức quản lý, địa hình, vị trí của
cơ sở mà phân công, phân cấp quản lý công tác PCCC bằng văn bản cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trực thuộc.
8.1.3: Thành lập các đội PCCC nghĩa vụ tại đơn vị và tại các
cơ sở trực thuộc; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho các đội PCCC hoạt động.
8.1.4: Hàng năm tổ chức tập huấn và kiểm tra, đôn đốc cán bộ
công nhân viên (CBCNV) trong đơn vị thực hiện nghiêm túc và đầy đủ những điều
quy định về PCCC.
8.1.5: Trang bị đủ các phương tiện PCCC theo yêu cầu về PCCC
đối với các mặt hàng đang sản xuất, kinh doanh.
8.1.6: Thường xuyên liên hệ và phối hợp chặt chẽ với cơ quan
PCCC địa phương để thực hiện tốt công tác PCCC của đơn vị.
8.2: Các cửa hàng trưởng, trưởng các kho, trạm, phân xưởng
trực thuộc doanh nghiệp Thương mại có trách nhiệm về công tác PCCC cụ thể khác
nhau tuỳ thuộc vào sự phân công, phân cấp của giám đốc doanh nghiệp, nhưng về
trách nhiệm chung là phải:
8.2.1: Nắm vững và kiểm tra đôn đốc CBCNV thực hiện đầy đủ
các quy trình, quy phạm quản lý kỹ thuật, bảo hộ lao động, an toàn PCCC.
8.2.2: Theo dõi tình trạng hệ thống điện, các máy móc, thiết
bị... tổ chức sửa chữa ngay những hư hỏng, thiếu sót có thể gây ra cháy, nổ.
8.2.3: Tổ chức, quản lý chặt chẽ về mặt số lượng và chất lượng
các dụng cụ, phương tiện PCCC, thiết bị thông tin liên lạc và để đúng nơi quy định,
bảo đảm có thể sử dụng được ngay khi xẩy ra cháy.
8.2.4: Hết giờ làm việc phải kiểm tra, xem xét các thành
viên trong đơn vị thực hiện vệ sinh công nghiệp, ngắt các nguồn điện sản xuất,
sinh hoạt. Nếu vắng phải chỉ định người thay thế.
8.3: Cán bộ công nhân viên trong đơn vị có trách nhiệm như
sau:
8.3.1: Hiểu rõ, nắm vững, thực hiện tốt và nhắc nhở mọi người
xung quanh cùng thực hiện các văn bản pháp quy liên quan đến công tác PCCC có tại
nơi mình làm việc.
8.3.2: Hiểu rõ các phương án PCCC và nhiệm vụ cụ thể của
mình khi xẩy ra cháy.
8.3.3: Nắm vững tính năng, công dụng và biết cách sử dụng, đồng
thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các dụng cụ, phương tiện PCCC có tại nơi
làm việc.
8.3.4: Trong khi làm việc thấy có những sơ xuất, vi phạm hoặc
có những hiện tượng có thể phát sinh cháy, nổ phải kịp thời khắc phụ hoặc báo
cáo ngay cho người có trách nhiệm biết để giải quyết.
9- Tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện,
dụng cụ PCCC.
9.1: Mỗi doanh nghiệp hoặc cửa hàng, kho, trạm, phân xưởng...
thuộc doanh nghiệp có địa điểm ở phân tán, riêng lẻ phải thành lập đội PCCC
nghĩa vụ. Trường hợp số lượng người không nhiều (dưới 10) thì không thành lập đội,
nhưng phải chỉ định một người chỉ huy và tất cả mọi người đều phải tham gia
công tác PCCC.
Người chỉ huy phải qua lớp huấn luyện về PCCC của cơ quan
PCCC địa phương.
9.2: Các đội PCCC nghĩa vụ phải có lịch học tập, thực hiện
theo phương án PCCC của đơn vị mà đã thống nhất với cơ quan PCCC địa phương và
được giám đốc phê duyệt. Đội được trang bị các dụng cụ và phương tiện PCCC theo
tính chất, đặc thù và yêu cầu về PCCC ở từng khu vực.
9.3: Các đội viên đội PCCC nghĩa vụ phải gương mẫu chấp hành
các văn bản pháp quy về PCCC, các quy phạm, quy trình kỹ thuật; kiểm tra, hướng
dẫn và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
9.4: Những cơ sở nằm trong khu dân cư, đóng tại địa phương
nào thì người phụ trách cơ sở phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
với chính quyền và cơ quan PCCC địa phương để phối hợp trong công tác PCCC.
9.5: Tuỳ theo tính chất, khối lượng, đặc điểm của loại hàng
hoá đang sản xuất, kinh doanh; tuỳ theo đặc thù của loại công trình kiến trúc ở
tại cơ sở mà trang bị các loại dụng cụ, phương tiện PCCC cho phù hợp (số lượng
và chủng loại cụ thể do cơ quan PCCC địa phương hướng dẫn) nhưng không được ít hơn
số lượng quy định trong bảng phụ lục A (xem phụ lục A). Các dụng cụ, phương tiện
PCCC này phải để ở nơi cố định và giao cho từng công nhân viên làm việc gần đó
chịu trách nhiệm quản lý.
9.6: Các dụng cụ, phương tiện PCCC phải được bảo quản tốt, để
tại nơi dễ thấy, dễ lấy và phải được kiểm tra chất lượng theo đúng định kỳ cho
từng loại;
9.6.1: Các bình khí phải để ở nơi dâm mát, tránh nắng,
mưa... và cứ ba tháng phải cân kiểm tra trọng lượng bình một lần. Nếu giảm 10%
trọng lượng ban đầu thì phải nạp lại.
9.6.2: Cát, bao tải, chăn dùng để chữa cháy phải thường
xuyên khô, sách. Nếu ướt phải được phơi, sấy ngay.
9.6.3: Các dụng cụ, phương tiện chữa cháy khác như máy bơm,
vòi, lăng, phuy nước, bình bột, xô... phải luôn luôn ở tình trạng tốt, sẵn sàng
có thể sử dụng được ngay.
9.7: Cấm sử dụng dụng cụ, phương tiện PCCC vào các mục đích
khác, ngoài mục đích chữa cháy.
10- Chữa cháy.
10.1: Bất kỳ ai, đang làm việc gì, khi phát hiện thấy cháy đều
phải:
10.1.1: Dùng các biện pháp cần thiết để báo động có cháy,
10.1.2: Báo khẩn cấp cho lực lượng PCCC địa phương,
10.1.3: Báo cho đội trưởng đội phòng cháy chữa cháy nghĩa vụ,
báo cho người phụ trách khu vực,
10.1.4: Dùng phương tiện, dụng cụ chữa cháy có tại chỗ để cứu
chữa.
10.2: Đội trưởng đội chữa cháy nghĩa vụ có trách nhiệm:
10.2.1: Quan sát, nắm chắc tình hình đám cháy, vận dụng các
phương án chữa cháy đã tập luyện, chọn phương án tốt nhất.
10.2.2: Tổ chức và huy động lực lượng chữa cháy, triển khai
phương án chữa cháy đã chọn để tiệp cận đám cháy và sử dụng dụng cụ, phương tiện
chữa cháy có hiệu quả nhất.
10.2.3: Tổ chức và chỉ huy cứu hàng hoá hoặc người mắc nạn ở
trong khu vực bị đám cháy đe doạ.
10.3: Người phụ trách sản xuất, kinh doanh tại khu vực bị
cháy có nhiệm vụ:
10.3.1: Quan sát, nắm tình hình đám cháy, hội ý với đội trưởng
đội PCCC nghĩa vụ về cách cứu chữa. Nếu không có sự nhất trí thì đội trưởng đội
PCCC nghĩa vụ là người quyết định cuối cùng.
10.3.2: Kiểm tra lại xem đã báo cho lực lượng PCCC địa
phương và Ban giám đốc doanh nghiệp chưa. Nếu chưa phải cử người đi báo gấp.
10.3.3: Tổ chức bảo vệ tài sản, hàng hoá tại khu vực cháy và
xung quanh.
10.3.4: Nếu có người bị tai nạn phải kịp thời đưa đi cứu chữa.
10.3.5: Ngừng mọi công việc để tập trung vào việc chữa cháy,
cứu người, bảo vệ tài sản và hàng hoá.
10.4: Khi lực lượng PCCC địa phương có mặt tại nơi cháy thì
người đang chỉ huy chữa cháy phải báo cáo cho lực lượng PCCC địa phương biết:
10.4.1: Tình hình, biện pháp đã và đang thực hiện để chữa
cháy, những tồn tại và khó khăn cần giải quyết để nhanh chóng dập tắt đám cháy.
10.4.2: Về những nguy hiểm có thể xảy ra khi tiếp tục cháy
lan...
10.5: Khi đã dập tắt đám cháy phải bảo vệ tốt hiện trường để
điều tra, tìm nguyên nhân vụ cháy.
10.6: Sau vụ cháy, Ban giám đốc doanh nghiệp phải:
10.6.1: Tổ chức phân loại hàng hoá, lau chùi, phơi, sấy những
thứ bị hư hỏng, bẩn, ẩm, ướt... Chọn lọc, cân, đong, đo, đếm và kiểm kê để xác
định sự thiệt hại cụ thể.
10.6.2: Lập phương án sửa chữa kho tàng, nhà, xưởng.... để
mau chóng phục hồi lại sản xuất, kinh doanh.
10.6.3: Lập biên bản vụ cháy, ghi rõ ngày giờ, nguyên nhân,
sự thiệt hại, biện pháp sử lý.... báo cáo lên Sơ Thương mại, Bộ Thương mại và
cơ quan PCCC địa phương.
PHỤ
LỤC A
SỐ LƯỢNG DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN PCCC TỐI THIỂU TRANG BỊ
CHO CÁC CƠ CỞ
STT
|
Tên đối tượng cần được
trang bị dụng cụ và phương tiện PCCC
|
Diện tích m2
|
Bình bột 8 lít
|
Bình khí CO2
|
Cát 1 m3,
xẻng 2 cái
|
Nước 200 lít, xô 2
cái
|
Chăn hoặc bao tải
cái
|
1
|
Kho cửa hàng chứa hàng hoá là vật liệu rắn không cháy...
|
500
|
1
|
|
|
1
|
|
2
|
Kho, cửa hàng chứa hàng hoá, vật liệu rắn cháy được, kể cả
chất lỏng có t C bắt cháy > 45oC. nhưng phải đựng trong thùng,
hộp kín với khối lượng < 500 kg
|
350
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
3
|
Kho, cửa hàng chứa thiết bị, ô tô, xe máy...
|
200
|
1
|
1
|
|
1
|
|
4
|
Phân xưởng sản xuất, chế biến có sử dụng thiết bị cơ khí,
lò sấy, máy hàn...
|
200
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
5
|
Phân xưởng sản xuất, bao gói, phân loại, bảo quản lại hàng
hoá không dùng đến lửa.
|
300
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
6
|
Khu vực nhà bếp, phân xưởng chế biến thức ăn chín
|
200
|
1
|
1
|
|
|
|
Chú thích: Các cửa hàng, kho, trạm, phân xưởng sản
xuất, chế biến, phân loại, bảo quản lại... có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định
trong bảng trên thì tuỳ theo diện tích thực tế và tính chất nguy hiểm về cháy
mà trang bị dụng cụ, phương tiện PCCC cho phù hợp, nhưng với diện tích nhỏ nhất
cũng phải có một trong những thứ đã quy định trong bảng trên