ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1792/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển
lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP
ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai
Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Cục công tác phía Nam-Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu của
Chiến lược lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ban hành kèm theo Quyết
định số 338/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số 1713/QĐ-BTP ngày 05 tháng 07 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế
hoạch tổng thể triển khai Chiến lược lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn
2030;
1.2. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể để triển khai thực hiện Chiến lược, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm
của các cơ quan, ban ngành, tổ chức có liên quan và các địa phương trong việc
triển khai thực hiện các giải pháp của Chiến lược.
2. Yêu cầu
2.1 Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra
trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và hoạt động
lý lịch tư pháp; bảo đảm khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới
mục tiêu của Chiến lược;
2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời
những nội dung đã được đề ra trong Kế hoạch;
2.3. Đề cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, ban ngành
ở Trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển
khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này.
B. NỘI DUNG VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
I Giai đoạn 2013
- 2015
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế bảo
đảm thi hành Luật Lý lịch tư pháp
1.1. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế
hoạch triển khai của Bộ Tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2014;
1.2. Sơ kết 03 năm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp
và Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và kiện toàn tổ chức
thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp” theo kế hoạch
của Bộ Tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thi
hành án dân sự; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: cuối năm 2013;
1.3. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu
lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng - cấp độ 3 của dịch vụ hành chính công
trực tuyến được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch triển khai của Bộ Tư
pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: năm 2014-2015.
2. Thiết lập, tăng cường mối quan hệ phối hợp
giữa Sở Tư pháp và các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quân đội, Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức khác trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu
lý lịch tư pháp theo Quyết định số 2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong việc tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; UBND các huyện, thành
phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2013 -2015.
3. Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp
3.1. Triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thống nhất việc quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp theo hướng hiện đại, hiệu quả.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2015;
3.2. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ,
sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên
quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2015;
3.3. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ,
sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Triển khai cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử giữa Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia và Sở Tư pháp. Đưa vào sử dụng chính thức phần mềm quản lý lý lịch
tư pháp tại Sở Tư pháp, từ năm 2014 - 2015, bảo đảm trên 50% thông tin lý lịch
tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2014-2015.
4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ làm
công tác lý lịch tư pháp
Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy việc
kiện toàn tổ chức, đội ngũ công chức làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư
pháp, bảo đảm năm 2014 - 2015, Sở Tư pháp bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch
tư pháp theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở xác định
vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức làm công tác lý lịch tư pháp và công chức làm công tác tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan
5.1. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
lý lịch tư pháp theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp, bảo đảm đến
năm 2015, 100% công chức làm công tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ lý lịch tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015;
5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công
tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ
quan có liên quan.
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
6. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp
6.1. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp quốc gia bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015;
6.2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh nghiên cứu, khảo sát,
thống kê, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ việc cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp qua hệ thống mạng.
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
7. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
công tác lý lịch tư pháp
7.1. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về lý lịch tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở và địa phương và các cơ
quan khác có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015;
7.2. Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương và các cơ
quan khác có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
8. Kiểm tra việc thực hiện Luật Lý lịch tư pháp
và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là phối hợp
liên ngành kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận, xác minh thông tin lý lịch
tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu
lý lịch tư pháp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
9. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp tình hình triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn
2013- 2015).
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan;
c) Thời gian thực hiện: 2013-2015.
II. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về lý lịch tư
pháp và các văn bản pháp luật có liên quan
1.1. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp;
đề xuất, kiến nghị những giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế về lý lịch tư
pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thi
hành án dân sự; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2016;
1.2. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung Luật Lý lịch
tư pháp, góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh công chức,
viên chức làm công tác lý lịch tư pháp theo kế hoạch triển khai của Bộ Tư pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Thi hành án dân sự và các cơ
quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2016-2017;
1.3. Góp ý xây dựng và triển khai các Đề án chuyển
đổi mô hình cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp từ 02 cấp sang 01 cấp trên cơ sở sửa
đổi, bổ sung Luật Lý lịch tư pháp; Đề án xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác lý lịch tư pháp; Đề án trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên
quan dưới dạng dữ liệu điện tử; Đề án kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp với cơ sở dữ liệu hộ tịch, dân cư, hộ khẩu, chứng minh
nhân dân dưới dạng dữ liệu điện tử;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thi hành án dân sự
và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2016 - 2020.
2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, cơ
chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Thi hành
án dân sự, các cơ quan, tổ chức khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2016 - 2020.
3. Xây dựng, quản lý, sử dụng khai thác cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
đề án liên quan đến xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp đã được xây dựng và phê duyệt trong giai đoạn năm 2013 - 2015; bảo đảm
đến năm 2016, có 90 - 95% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện
tử. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện,
qua mạng;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: năm 2016 - 2020;
3.2. Triển khai từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp quốc gia tập trung, thống nhất tại Bộ Tư pháp trên cơ sở Đề án
chuyển đổi mô hình cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm tạo thuận lợi cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020;
3.3. Triển khai thực hiện cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp dưới dạng điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự qua hệ thống mạng
trên cơ sở điều kiện về trang thiết bị, phương tiện làm việc và triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác lý lịch tư pháp
4.1. Xây dựng đội ngũ công chức làm công tác lý lịch
tư pháp chuyên nghiệp theo hướng có chức danh cụ thể. Tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp, bảo đảm 100% công chức làm công
tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia, Sở Nội vụ;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020;
4.3. Tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan;
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
5. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp;
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án về tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
và các cơ quan có liên quan của Bộ Tư pháp, hướng tới việc kết nối với cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2018.
6. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lý
lịch tư pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về lý lịch tư pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
7. Thực hiện kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về lý lịch tư pháp;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
8. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn
2016 - 2020);
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành có trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan;
c) Thời gian thực hiện: 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Hoàn thiện thể chế
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề
án, chính sách liên quan đến lý lịch tư pháp đã được xây dựng và ban hành trong
giai đoạn năm 2016 - 2020. Tổ chức sơ kết Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư
pháp qua mạng trực tuyến - cấp độ 4 của dịch vụ hành chính công trực tuyến;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: 2021-2030.
2. Tiếp tục tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp, đặc biệt là trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp qua môi trường mạng, bảo đảm trên 50% văn bản, tài liệu chính thức trao
đổi giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên
quan được thực hiện dưới dạng điện tử.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
lý lịch tư pháp
3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kỹ năng tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp gắn với chức danh cụ thể.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp, xác minh thông tin lý
lịch tư pháp cho đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã;
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030;
3.2. Tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn
về kỹ năng cung cấp, trao đổi, xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho đội ngũ
cán bộ làm công tác cung cấp, trao đổi, xác minh thông tin lý lịch tư pháp thuộc
các bộ, ngành có liên quan;
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh;
b) Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030;
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp;
4.1. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý lý lịch tư pháp, bảo đảm thực hiện xây dựng, tổ
chức cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp và hệ thống cơ quan quản lý lý lịch
tư pháp theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức;
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030;
4.2. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
các cơ quan có liên quan, bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp được thực hiện dưới dạng điện tử;
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
5. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền
pháp luật về lý lịch tư pháp dưới nhiều hình thức
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
6. Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
7. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành có trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan;
c) Thời gian thực hiện: 2030.
IV. TỒ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm
2020, tầm nhìn 2030 của UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tăng cường
công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch
tư pháp;
- Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh trong việc
bảo đảm bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng
hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Kế hoạch.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế
hoạch;
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an địa
phương thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở tư pháp,
phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp;
- Nghiên cứu, khảo sát, đề nghị cấp có thẩm quyền đầu
tư cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử;
c) Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bảo đảm bố trí phù hợp số lượng biên chế làm công
tác lý lịch tư pháp;
đ) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm trên cơ sở
dự toán của cơ quan, đơn vị chủ trì hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất UBND tỉnh đầu tư
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử;
- Phối hợp với Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự để phục
vụ việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp qua hệ thống mạng.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:
- Thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin cho Sở tư
pháp phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch
tư pháp;
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế
hoạch;
g) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện Kế hoạch;
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này bao
gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ;
2.2. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách hàng năm, các Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai
các nội dung của Kế hoạch căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện của các hoạt động
và chế độ chỉ tiêu hiện hành xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện
hành quy định tại Luật ngân sách Nhà nước./.