ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1299/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 18
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg
ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch
tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP
ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế
hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm
2020, tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 206/TTr-STP ngày 06/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công
an tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà
Mau; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (TTLLTPQG);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT, Mi29/8.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1299/QĐ-UBND
ngày 18/8/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH:
1. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu của
Chiến lược lý lịch tư pháp đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược lý lịch tư pháp đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
2. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể để triển khai thực hiện Chiến lược, thời hạn hoàn thành và trách
nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức
có liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải pháp của Chiến lược.
II. YÊU CẦU:
1. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra
trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình
thực tiễn của địa phương và hoạt động lý lịch tư pháp; bảo đảm khả thi, có sự
liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời
những nội dung đã được đề ra trong Kế hoạch.
Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu
quả giữa các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này.
B. NỘI DUNG VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
I. GIAI ĐOẠN
2014-2015
1. Ứng dụng Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục
Thi hành án dân sự và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
2. Ứng dụng Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư
pháp qua bưu điện, qua mạng - cấp độ 3 của dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý
lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh được ban hành theo Quyết định số 804/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Cục Thi hành án dân sự; UBND huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
4. Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp.
4.1. Triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thống nhất việc quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp theo hướng hiện đại, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
4.2. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ,
sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
4.3. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ,
sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Triển khai cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu
điện tử giữa Sở Tư pháp với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. Đưa vào sử dụng
chính thức phần mềm quản lý lý lịch tư
pháp tại Sở Tư pháp từ năm 2014-2015, bảo đảm trên 50% thông tin lý lịch tư
pháp chính thức trao đổi giữa Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
5. Kiện toàn tổ chức, đội ngũ làm công tác lý lịch
tư pháp tại Sở Tư pháp, bảo đảm năm 2014 - 2015, Sở Tư pháp bố trí đủ biên chế
làm công tác lý lịch tư pháp được phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
6. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
lý lịch tư pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác lý lịch tư pháp và công
tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Sở Tư
pháp và các cơ quan có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
7. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho
Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ rà soát, đối chiếu việc cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia bằng
văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh nghiên cứu, khảo sát, thống
kê, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ việc cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp qua hệ thống mạng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015.
9. Tổ chức triển khai, biên soạn các tài liệu tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương và các
cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
10. Phối hợp liên ngành kiểm tra việc thực hiện Luật
Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành trong hoạt động cung cấp, tiếp
nhận, xác minh thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ xây dựng dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có trách nhiệm liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
11. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp tình hình triển
khai, thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn
2030 (giai đoạn 2014 - 2015).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
II. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về lý lịch tư pháp
và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.1. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp;
đề xuất, kiến nghị những giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế về lý lịch tư
pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Sở Tài chính, Sở Nội vụ; Cục Thi hành án dân sự
tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016.
1.2. Nghiên cứu, đề xuất, góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức
danh của người làm công tác lý lịch tư pháp theo kế hoạch triển khai của Bộ Tư
pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017.
2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, cơ chế
phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Thi hành án
dân sự tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề
án liên quan đến xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp đã được xây dựng và phê duyệt trong giai đoạn năm 2014 - 2015; bảo đảm đến
năm 2016, 90-95% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử. Tổ chức
sơ kết việc thực hiện Đề án cấp Phiếu lý
lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
4. Triển khai thực hiện cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp dưới dạng điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và
các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh qua hệ thống mạng trên cơ sở điều kiện về trang thiết bị,
phương tiện làm việc và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
5. Tiếp tục xây dựng đội ngũ làm công tác lý lịch
tư pháp chuyên nghiệp theo hướng có chức danh cụ thể. Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp, bảo đảm 100% người làm công tác lý lịch tư
pháp được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia, Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
6. Tiếp tục công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
7. Tăng cường công tác phối hợp để kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
8. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn
2016 - 2020).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, ngành có trách nhiệm trong
việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề
án, chính sách liên quan đến lý lịch tư pháp đã được xây dựng và ban hành trong
giai đoạn năm 2016 - 2020. Tổ chức sơ kết Đề án
thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng trực tuyến - cấp độ 4 của dịch vụ
hành chính công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
2. Tiếp tục tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp, đặc biệt là trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp qua môi trường mạng, bảo đảm trên 50% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên quan
được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kỹ năng tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho người
làm công tác lý lịch tư pháp gắn với chức danh cụ thể. Chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp, xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho đội ngũ
cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường hiệu
lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý nhà nước
về lý lịch tư pháp.
4.1. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý lý lịch tư
pháp, bảo đảm thực hiện xây dựng, tổ chức
cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp và hệ thống cơ quan quản lý lý lịch tư
pháp theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
4.2. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
các cơ quan có liên quan, bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về lý
lịch tư pháp dưới nhiều hình thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
6. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.
7. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển
khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Sở, ngành có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2030.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030,
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
tăng cường công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm bố trí
đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương tổng
hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
việc thực hiện Kế hoạch.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an địa
phương thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp,
phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp.
- Nghiên cứu, khảo sát, đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm việc
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.
3. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh
thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp, phục vụ
việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Nghiên cứu, khảo sát, đề nghị cấp có thẩm quyền đầu
tư cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm bố trí phù hợp số
lượng biên chế làm công tác lý lịch tư pháp.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm trên cơ sở
dự toán của cơ quan, đơn vị chủ trì hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm
vụ rà soát, đối chiếu thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Công an tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh để phục vụ việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp qua hệ thống
mạng.
6. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:
- Thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin cho Sở Tư
pháp phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch
tư pháp.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.
- Đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
8. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.
- Đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
9. Kinh phí thực hiện:
Sở Tài chính phối hợp
với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho Sở Tư pháp để
thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia bằng
văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này bao gồm
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách,
các sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai các nội dung của
Kế hoạch căn cứ vào nội dung, tiến độ thực
hiện của các hoạt động và chế độ chi tiêu hiện hành xây dựng dự toán kinh phí,
gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời./.