QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
và phạm vi phối hợp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp (LLTP) để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp cung cấp, xác minh,
rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này
áp dụng đối với Sở Tư pháp, cơ quan Công an (Công an tỉnh,
Công an các huyện, thành phố), Tòa án nhân dân (Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án
nhân dân các huyện, thành phố), Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan Thi hành
án dân sự (Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện,
thành phố), UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối
hợp
1. Việc phối hợp dựa trên
quy định pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phát huy tính chủ động, trách nhiệm và hỗ
trợ lẫn nhau trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp, bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng
trình tự thủ tục.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHỐI HỢP
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 3. Trách nhiệm chung
1. Thông tin lý lịch tư pháp về án
tích phải được tra cứu, xác minh, cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ,
chính xác theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp và Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp.
2. Cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân có trách nhiệm
phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp về
nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm, chức vụ, thành lập quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã để cập nhật thông tin lý lịch tư pháp.
3. Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan,
tổ chức đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an và cơ quan, tổ chức có
liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính chính.
4. Định kỳ hằng quý các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Công
an, Thi hành án dân sự phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện rà soát về số lượng thông tin lý lịch
tư pháp đã cung cấp.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chỉ đạo Bộ
phận lý lịch tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp phải vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên
văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận được
văn bản theo dấu bưu điện chuyển đến là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý
lịch tư pháp.
Trường hợp thông tin lý lịch tư
pháp được gửi trực tiếp thì bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ
tục ký nhận giữa bên tiếp nhận và bên gửi thông tin. Sau khi làm thủ tục ký nhận,
cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đăng ký vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận,
số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ
tên của mình. Ngày ký nhận văn bản là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch
tư pháp.
2. Đề nghị các cơ quan, đơn vị
liên quan tra cứu, xác minh, cung cấp thêm thông tin lý lịch tư pháp về án
tích, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến bản án hình sự, quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành án hình sự, thông tin lý lịch tư pháp
liên quan đến việc đặc xá, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi
hành án phạt trục xuất, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành
án dân sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp hành xong án phạt
cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung, thông tin lý lịch tư
pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để lập
Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư
pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản
lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân để cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp được rõ ràng, chính xác.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều
tra, cơ quan Thi hành án dân sự xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có
đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư
pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
5. Định
kỳ hằng quý, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát nhân
dân, Công an, Thi hành án dân sự để thực hiện rà soát về số lượng thông tin lý
lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15,
khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan Công
an
1. Cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm
2010
a) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp về án tích khi nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị Phòng Hồ sơ nghiệp vụ thực hiện
tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết
quả tra cứu. Trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của
Bộ Công an thì thời hạn không quá 9 ngày
làm việc (không kể thời gian gửi công văn đề nghị bằng đường
bưu điện) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
b) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh nơi người bị kết án đã chấp hành
xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá tra cứu, xác minh để thực hiện cung cấp
thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày
01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị
của Sở Tư pháp.
c) Phòng Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh cung cấp thông tin về việc
thi hành án phạt trục xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc,
khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2010
Công an cấp huyện (Bộ phận thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) có nhiệm vụ cung cấp các thông tin lý lịch
tư pháp sau đây:
- Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 62, khoản 3 Điều
73 Luật Thi hành án hình sự;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân,
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở
Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4
Điều 82, khoản 3 Điều 89, khoản 5 Điều 103 và khoản 5 Điều 107 Luật Thi hành án
hình sự.
3. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết
án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật
thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP;
về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Tòa
án
1. Cung cấp thông tin LLTP từ ngày 01 tháng 7 năm
2010 cho Sở Tư pháp theo quy định Điều 16, Điều 37 Luật lý lịch tư
pháp và Điều 13, Điều 14 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Tra cứu, xác minh, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo quy định khoản a, khoản b, khoản c Điều 4, Điều
5, Điều 6, Điều 11, Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP khi nhận được văn bản đề nghị cung
cấp thông tin của Sở Tư pháp.
3. Phối
hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp
của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản
yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân dân tỉnh
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 15
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Phối
hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp
của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản
yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 cho Sở Tư
pháp theo quy định Điều 20 Luật lý lịch tư pháp và Điều 17 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Tra cứu, xác minh, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp có trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo quy định khoản đ Điều 4, Điều 8 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP khi nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của
Sở Tư pháp.
3. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc khi nhận được văn
bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan khác
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố gửi bản chính hoặc bản sao quyết định cho phép thay đổi
cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi bản chính hoặc bản
sao giấy chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân có
nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam
giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin của Sở Tư pháp.
4. Cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ
quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân có nhiệm vụ xác
minh, cung cấp thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp
đã đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp
thông tin. Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác minh nhiều nơi thì được
phép kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hình thức và phương thức cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin
lý lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hoặc
bản chính hoặc bản sao bản án;
b) Bản chính
hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản
định dạng PDF (có chữ ký và con dấu) trong trường hợp cung cấp qua mạng
máy tính. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật,
an toàn, chính xác của thông tin;
d) Đối với
thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức
nêu tại điểm b, c khoản này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức như
trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ
quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá
trình phối hợp, nếu có vướng mắc giữa các cơ quan phối hợp thì Sở Tư pháp kịp
thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của
pháp luật hiện hành./.