Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2020 về Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu | 1784/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 06/07/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Mai Hùng Dũng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1784/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 06 tháng 7 năm 2020 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT, ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về việc Ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 1302/TTr-SNN ngày 25 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tổ chức triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3285/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ. Có tọa độ địa lý khoảng 10°52’ đến 11°30’ độ vĩ Bắc và 106°20’ đến 106°57’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam và Tây Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Địa hình
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là đất bằng phẳng và một số đồi núi thấp. Địa hình tổng quát có dạng cao dần từ Tây Nam lên Đông Bắc, chia thành các vùng địa hình sau:
- Vùng thung lũng, bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, bằng phẳng, độ cao trung bình từ 02m ÷ 10m.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1784/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 06 tháng 7 năm 2020 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT, ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về việc Ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 1302/TTr-SNN ngày 25 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tổ chức triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3285/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ. Có tọa độ địa lý khoảng 10°52’ đến 11°30’ độ vĩ Bắc và 106°20’ đến 106°57’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam và Tây Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Địa hình
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là đất bằng phẳng và một số đồi núi thấp. Địa hình tổng quát có dạng cao dần từ Tây Nam lên Đông Bắc, chia thành các vùng địa hình sau:
- Vùng thung lũng, bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, bằng phẳng, độ cao trung bình từ 02m ÷ 10m.
- Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 10m ÷ 30m.
- Vùng địa hình đồi thấp, có lượng sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, độ cao trung bình từ 30m ÷ 60m.
1.3. Khí hậu
- Nhiệt độ: Bình Dương mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nóng ẩm, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 24°C đến 28°C.
- Nắng: Số giờ nắng hàng năm ở tỉnh Bình Dương đạt khá cao. Theo quan trắc của các trạm trong tỉnh số giờ nắng bình quân trong năm đạt từ 2.100 giờ đến 2.400 giờ. Mùa khô có số giờ nắng trong ngày cao hơn mùa mưa.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm của tỉnh Bình Dương khá lớn khoảng (1.600 ÷ 2.100) mm/năm, lượng mưa phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, lượng mưa chiếm từ (82 ÷ 90)%.
- Gió: Theo số liệu thực đo tại các trạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gió mùa Tây Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10 (trừ khi ảnh hưởng bởi dông, lốc, bão hoặc áp thấp nhiệt đới), tốc độ gió gần mặt đất đạt từ (2 ÷ 4) m/s, tương đương cấp 2, cấp 3.
1.4. Thủy văn
Tỉnh Bình Dương có mạng lưới sông, suối khá phong phú. Trên địa bàn tỉnh có 03 sông lớn chảy qua là sông Sài Gòn, sông Bé và sông Đồng Nai. Trên thượng nguồn 03 con sông này được Nhà nước đầu tư xây dựng 06 hồ chứa Quốc gia gồm: Hồ thủy lợi Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn; hồ thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai; hồ thủy điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa trên sông Bé. Các hồ trên đã góp phần điều tiết lũ, làm giảm tác hại của các cơn lũ trong mùa mưa. Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ các hồ phải xả lũ qua tràn theo quy trình vận hành để đảm bảo an toàn cho công trình, gây ngập úng một số vùng trũng thấp ven sông, suối.
Ngoài ra, trong nội tỉnh cũng có nhiều sông suối khác chảy qua tỉnh và các ngành cũng đã đầu tư xây dựng một số hồ chứa như: hồ Cần Nôm, hồ Đá Bàn, hồ Dốc Nhàn, hồ Từ Vân 1 và Từ Vân 2,...
2. Dân sinh, kinh tế - xã hội
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên 2.694,64 km2, bao gồm 03 thành phố, 02 thị xã và 04 huyện với 43 phường, 02 thị trấn và 46 xã; dân số đến cuối năm 2019 là 2.456.319 người, mật độ bình quân 911 người/km2; trong đó, dân số nông thôn chiếm 23,03%, dân số thành thị chiếm 76,97%.
Tốc độ tăng giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) luôn ở mức cao so với các tỉnh thành khác trong cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GRDP bình quân hàng năm đạt 9,3%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng, tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, đến năm 2019, cơ cấu kinh tế công nghiệp và xây dựng chiếm 66,8%; dịch vụ chiếm 22,4%; nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2,6%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,2%. GDP bình quân đầu người đạt 146,9 triệu đồng/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,86%, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4%, dịch vụ tăng 19,2%, kim ngạch xuất khẩu tăng 15,6%. Công nghiệp của tỉnh từng bước phát triển mạnh.
Mục tiêu đến năm 2025, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,7%/năm, cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2025 tỷ trọng công nghiệp 62,3%, dịch vụ 28%, nông nghiệp 2,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,2%. Quốc phòng - An ninh được tăng cường, tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội ổn định.
3. Cơ sở hạ tầng
3.1. Giáo dục và Đào tạo
Toàn tỉnh có 646 trường học, cụ thể: 367 trường mầm non, 151 trường tiểu học (cấp 1), 75 trường trung học cơ sở (cấp 2) 04 trường phổ thông cơ sở (cấp 1 +2), 24 trường trung học phổ thông (cấp 3) và 12 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 08 trường đại học với hơn 31.961 sinh viên, 05 trường cao đẳng với hơn 6.659 sinh viên đang theo học. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn phát triển nhiều cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm tin học, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho tỉnh và các tỉnh khác.
Với tổng số học sinh các cấp học là 453.286 học sinh (trong đó, 124.825 học sinh mầm non, 193.553 học sinh tiểu học, 101.541 học sinh trung học cơ sở, 33.367 học sinh trung học phổ thông...) là những đối tượng dễ bị tổn thương bởi mưa bão, lũ lụt.
3.2. Hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế
Toàn tỉnh, khu vực hiện có 137 cơ sở y tế, trong đó: 25 bệnh viện, 01 nhà hộ sinh, 19 phòng khám đa khoa khu vực, 91 trạm y tế và 01 cơ sở y tế khác. Tổng số giường bệnh 5.209 giường, với 7.263 y, bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh; 648 dược sỹ, dược tá, kỹ thuật viên dược đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
3.3. Thông tin liên lạc
- Đã xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các bưu cục và hệ thống máy móc, với 01 bưu cục trung tâm, 10 bưu cục cấp huyện.
- Hệ thống điện thoại đã tới tất cả các phường, xã, thị trấn có thể liên lạc bằng Telex, Fax, điện thoại, Gentex, truyền dẫn số liệu,... tự động hóa 2 chiều theo tiêu chuẩn quốc tế đến các nơi trong tỉnh, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong nước và trên thế giới. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2018, tổng số thuê bao điện thoại 3.322.174 thuê bao (3.243.165 thuê bao di động và 79.009 thuê bao cố định), số thuê bao internet 2.287.145 thuê bao (2.010.254 thuê bao di động và 276.891 thuê bao cố định).
3.4. Giao thông
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Tuyến Quốc lộ 1A qua địa bàn tỉnh từ cầu Đồng Nai, đến giáp phường Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh, dài 7,3km là cửa ngõ quan trọng trong vận tải hàng hóa kết nối Bắc-Nam; tuyến đường Quốc lộ 13, QL14 kết nối thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương và các tỉnh khu vực Tây Nguyên, cùng với các tuyến đường ĐT741, 742, 743, 744, 746, 747, 748, 749 là các tuyến đường huyết mạnh giao thông trong tỉnh. Cùng với việc đầu tư xây dựng các tuyến đường Mỹ Phước-Tân Vạn, tuyến đường kết nối vùng Vành đai 3 và Vành đai 4 đã tạo lên mạng lưới giao thông vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh. Mạng lưới đường giao thông tuyến huyện, xã cũng được thường xuyên đầu tư làm mới, nâng cấp cứng hóa đáp ứng yêu cầu đi lại của người dân.
a) Đường bộ: Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh là 7.882,15km, bao gồm: 03 tuyến đường Quốc lộ dài 77,08 km, 14 tuyến đường tỉnh dài 491,06 km, 82 tuyến đường huyện dài 594,17 km, các tuyến đường xã dài 3.181,89 km, hệ thống đường trong đô thị dài 1.015 km và hệ thống đường chuyên dùng dài 2.522,95 km.
b) Các tuyến đường sông: Tổng chiều dài các tuyến sông chính đi qua địa bàn tỉnh Bình Dương là 402,13 km. Trong đó, tuyến sông Đồng Nai từ Hiếu Liêm (Bắc Tân Uyên) về Thạnh Phước (Tân Uyên) và tuyến sông Sài Gòn từ Dầu Tiếng về Thuận An dài 112km có thể khai thác vận tải sông. Các sông khác (sông Bé 105 km, sông Thị Tính 15,8 km) do lưu lượng nước về mùa khô rất ít, nên không có khả năng khai thác vận tải. Tuy nhiên, có thể nạo vét, chỉnh trang để phát triển du lịch.
3.5. Hệ thống thủy lợi, đê điều và công trình hạ tầng thoát nước
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện có 35 hệ thống công trình thủy lợi; đê điều và hạ tầng kỹ thuật thoát nước với tổng năng lực thiết kế tưới: 3.901 ha, tiêu thoát nước: 11.765 ha, bao gồm: 05 hồ chứa, 09 đập, cản dâng nước, 11 trạm bơm tưới; 05 hệ thống kênh tưới, tiêu; 03 hệ thống đê bao, 01 cống tiêu nước và 01 công trình kè. Các công trình làm nhiệm vụ tưới, tiêu và chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước vùng hạ lưu các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh.
3.6. Hệ thống điện
Trên địa bàn tỉnh có 27 trạm 110 kV (25 trạm thuộc điện lực Bình Dương quản lý và 02 trạm thuộc truyền tải), công suất lắp đặt 3.280MW. Hệ thống điện trung thế 244 tuyến, tổng chiều dài 4.317,72km. Hiện có 100% xã phường, thị trấn có điện, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,99%.
3.7. Cấp nước
- Cấp nước đô thị: đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và cho công nghiệp tại các khu đô thị, khu công nghiệp,tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch đạt 99,6%.
- Cấp nước nông thôn: Trên địa bàn tỉnh đã xây dựng 31 hệ thống cấp nước sạch tập trung nông thôn, với tổng công suất thiết kế 26.116 m3/ngày đêm, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%.
- Ngoài ra, tại các điểm dân cư và công nghiệp còn khai thác nước ngầm với hình thức giếng đào (sâu 5 ÷ 20 m) hoặc giếng khoan (sâu 35 ÷ 70 m) để sử dụng riêng lẻ cho từng hộ.
3.8. Hệ thống thông tin cảnh báo trên địa bàn
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 10 trạm đo mưa tự động (trong đó 05 trạm đo mưa thuộc Đài khí tượng Thủy văn Khu vực Nam bộ quản lý, 05 trạm đo mưa tự động Vrain do Tổng cục Khí tượng Thủy văn quản lý); 03 trạm đo mực nước tự động vừa kết hợp thủ công; 01 trạm đo gió tự động và 06 trạm đo mưa nhân dân thuộc Đài Khí tượng Thủy văn Bình Dương; 01 trạm đo mưa, đo gió tự động được đặt tại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; được cập nhật, theo dõi và báo cáo thường xuyên về tình hình nhiệt độ, mưa, gió để có biện pháp xử lý khi có hiện tượng bất thường.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Bão, áp thấp nhiệt đới
Tỉnh Bình Dương ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của loại hình thiên tai bão và áp thấp nhiệt đới. Theo thống kê từ năm 2010 đến nay có 02 cơn bão ảnh hưởng đến tỉnh Bình Dương (thiên tai cấp độ 3): Cơn bão số 01 năm 2012 ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ, riêng tỉnh Bình Dương đã làm bị thương 05 người và thiệt hại về tài sản ước giá trị khoảng 66,9 tỷ đồng. Cơn bão số 9 năm 2018 đổ bộ vào Bà Rịa-Vũng Tàu đến Bến Tre, tỉnh Bình Dương chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới (suy yếu từ cơn bão số 9), trên địa bàn tỉnh có gió mạnh cấp 6, cấp 7, giật cấp 8, mưa rất to trên diện rộng trùng với kỳ triều cường giữa tháng 10 âm lịch, gây thiệt hại về tài sản khoảng 17,7 tỷ đồng. Cấp độ rủi ro thiên tai do bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 3.
2. Dông, lốc, sét
Loại hình thiên tai dông, lốc, sét thường xuất hiện kèm theo mưa, thời kỳ đầu và cuối mùa mưa lốc xoáy xảy ra nhiều hơn; về phạm vi, lốc xoáy có nguy cơ xảy ra khắp nơi trên địa bàn tỉnh, những năm gần đây lốc xoáy xảy ra với mật độ nhiều hơn, thống kê 10 năm gần đây trung bình mỗi năm có khoảng 10÷15 trận lốc xoáy kèm theo mưa; Sét đánh là hiện tượng phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất, sét thường xuất hiện vào thời gian chuyển mùa. Dông, lốc xoáy gây sập nhà, tốc mái nhà, gãy đổ cây trồng, trụ điện, bảng quảng cáo,... gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Cá biệt, năm 2013 và năm 2015 mưa đá xảy ra trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá cấp độ 1.
3. Mưa lớn
Mưa lớn trên địa bàn tỉnh xảy ra vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, trung bình mỗi năm có 3 ÷ 5 đợt mưa lớn xảy ra trên diện rộng. Đáng chú ý đợt mưa to từ ngày 16/20 ÷ 19/10/2011 xảy ra trên diện rộng cùng thời gian đó trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước phía thượng nguồn sông Thị Tính có mưa rất to (121,2mm), lượng nước tập trung nhanh, kết hợp với triều cường nên nước mưa không thoát kịp gây lũ bất ngờ cho thị trấn Mỹ Phước, thị xã Bến Cát làm 01 người bị thương nhẹ, ngập nhà của 615 hộ dân với độ sâu từ 0,5m ÷ 1,8m, hư hỏng 750m đường giao thông cùng nhiều đồ dùng của các hộ gia đình; ước giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 9,0 tỷ đồng; đợt mưa tháng 7/2014 có những ngày mưa rất lớn tại Thủ Dầu Một mưa trung bình từ 111,6mm đến 248,6mm.
4. Sạt lở đất
Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Địa hình Bình Dương không có sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ, tuy nhiên có xảy ra sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ven sông Bé, Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Tính. Trên địa bàn tỉnh có 51 điểm sạt lở ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp, đường giao thông và nhà ở của người dân. Trong đó:
- Sông Sài Gòn có 16 điểm sạt lở (02 điểm phát sinh trong năm 2019 và 14 điểm sạt lở cũ từ các năm trước) các điểm sạt lở hiện đã ổn định.
- Sông Thị Tính có 05 điểm sạt lở (các điểm sạt lở cũ từ các năm trước) hiện đã ổn định.
- Sông Bé có 01 điểm sạt lở từ năm 2010, hiện đã ổn định.
- Sông Đồng Nai có 29 điểm sạt lở (05 điểm phát sinh trong năm 2019 thuộc huyện Bắc Tân Uyên do ảnh hưởng của xả tràn hồ Trị An, Srok Phu Miêng kết hợp mưa lớn, hiện đã ổn định; 24 điểm sạt lở cũ từ các năm trước, trong đó có 04 điểm vẫn tiếp tục sạt lở trong năm 2019 và 20 điểm hiện đã ổn định. Đáng chú ý có 149 hộ dân nhà ở nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở thuộc diện cần di dời trên địa bàn thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên. Hiện nay, chính quyền đã xây dựng khu tái định cư để thực hiện di dời các hộ dân trên đến nơi an toàn.
5. Triều cường
Ảnh hưởng của triều cường trên sông Sài Gòn đối với các xã, phường ven sông Sài Gòn (Thủ Dầu Một, Thuận An, Bến Cát). Trung bình mỗi năm xuất hiện từ 10 ÷12 đợt triều cường cao ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt người dân ven sông; triều cường những năm gần đây có xu hướng xuất hiện sớm và mực nước triều ngày càng tăng cao, triều cường cao nhất ghi nhận đến nay 1,67m xuất hiện vào ngày 30/9/2019 (cao hơn mực nước báo động III theo Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 là 0,07m), đây là đỉnh triều cao nhất lịch sử trong 68 năm qua. Triều cường làm bể đê bao, bờ bao, bờ rạch, ngập úng cây trồng, nhà cửa, đường giao thông.,...
6. Lũ lụt
Theo số liệu thống kê 20 năm qua cho thấy: Mực nước lũ lớn nhất trên sông Đồng Nai tại trạm Biên Hòa đạt 2,19 m vào năm 2000 (thấp hơn báo động III theo Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 là 0,01 m). Mực nước trên sông Sài Gòn tại Bà Lụa (Thủ Dầu Một) đạt 1,67m vào năm 2019. Mực nước lũ lớn nhất trên sông Bé tại trạm Phước Hòa đạt 32,83m vào năm 2000 (cao hơn báo động III theo Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 là 2,83m). Tương ứng cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Sông Sài Gòn: Thượng nguồn sông có hồ chứa thủy lợi Dầu Tiếng với lưu lượng xả thiết kế là 2.800m3/s, khi hồ xả lũ xuống hạ lưu từ 250m3/s trở lên có thể gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông thuộc huyện Dầu Tiếng, thị xã Bến Cát, thành phố Thủ Dầu Một và Thuận An. Trong 15 năm qua, lưu lượng xả lớn nhất của hồ Dầu Tiếng xuống hạ lưu là 600m3/s vào năm 2000 và 400m3/s vào năm 2008 làm bể nhiều đoạn bờ bao gây ngập úng nặng trên địa bàn thành phố Thuận An.
- Sông Bé: Thượng nguồn sông có hồ chứa thủy điện Srok Phu Miêng và hồ thủy lợi Phước Hòa với lưu lượng xả thiết kế là 6.700m3/s và 7.200m3/s, lưu lượng xả lũ xuống hạ lưu từ 800m3/s (bao gồm cả lưu lượng chạy máy và xả lũ) trở lên có thể gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông. Trong 15 năm qua, lưu lượng xả lớn nhất của hồ Srok Phu Miêng xuống hạ lưu là 1.460m3/s vào năm 2012 gây ngập 517,73 ha cao su đang thu hoạch trong thời gian 5 + 7 ngày làm hư miệng cạo, chết 6 ha cao su 1- 2 năm tuổi, ngập 3 ha diện tích trồng mì và 2,2 ha ao cá làm thiệt hại khoảng 14 tấn cá của nhân dân huyện Phú Giáo.
- Sông Đồng Nai: Thượng nguồn sông có hồ thủy điện Trị An với lưu lượng xả thiết kế là 23.500m3/s. Lưu lượng xả lũ xuống hạ lưu từ 3.000m3/s (tổng lưu lượng xả của hồ Trị An và Srok Phu Miêng bao gồm cả lưu lượng chạy máy và xả lũ) trở lên và kết hợp với mưa to trong lưu vực sẽ gây ngập úng các vùng trũng, thấp ven sông thuộc huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Tân Uyên và thành phố Dĩ An.
Theo số liệu của Công ty Thủy điện Trị An cung cấp bản đồ về vùng ngập lụt phục vụ xây dựng phương án phòng, chống lũ hạ du hồ Trị An, tương ứng với các mức xả lũ hồ Trị An, mực nước lũ trên sông Đồng Nai sẽ tương đương với các cấp độ rủi ro cụ thể như sau:
- Qxả = 3.600 m3/s, mực nước tại trạm Biên Hòa là 3,37m cao hơn báo động III là 1,17 m tương đương cấp độ 3.
- Với mức lưu lượng xả Qxả=6.000m3/s, 9.500m3/s, 13.000m3/s, 19.000m3/s, 23.500m3/s, mực nước tại trạm Biên Hòa lần lượt là 5,7m; 6,88m; 7,47m; 8,23m; 8,59m cao hơn báo động III từ 3,5m đến 6,39 m tương đương cấp độ 4,5.
7. Nắng nóng
Theo thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương, nắng nóng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra ở cấp độ 1 vào tháng 3, 4/1998, với nhiệt độ cao nhất trong ngày dao động từ 37°C + 40°C kéo dài trong 10 ngày, từ đó đến nay chưa xuất hiện lại. Trong những năm gần đây, nắng nóng xảy ra gay gắt nhiệt độ dao động từ 35°C ÷ 37°C, có những đợt trên 37°C (năm 2019 có 4 đợt nắng nóng, đáng chú ý xuất hiện 01 đợt nắng nóng trên diện rộng kéo dài 19 ngày, từ ngày 09/4 đến 27/4 nhiệt độ cao nhất đo được 38,3°C). cấp độ thiên tai do nắng nóng cấp độ I.
8. Hạn hán
Mùa khô ở Bình Dương thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng mùa khô có xảy ra tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 3 tháng đến 6 tháng, tuy nhiên do dung tích trữ của các hồ chứa nội tỉnh và hồ chứa Quốc gia ở thượng nguồn vẫn đảm bảo nên nguồn nước và dòng chảy tự nhiên của các sông không bị thiếu hụt nhiều, không ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Về nước sinh hoạt: Các năm 2011, 2013, 2015 và 2016 xảy ra tình trạng thiếu nước phục vụ cho nhu cầu ăn, uống thuộc ấp Đồng Sầm, Đồng Sến, xã Định An, huyện Dầu Tiếng; ấp Vườn Ươm, xã Tân Định, huyện Bắc Tân Uyên và Ấp Đồng Tâm, xã An Bình, huyện Phú Giáo (các hộ dân sử dụng giếng đào độ sâu khoảng 8 ÷ 12m, bị hụt nước và giếng khoan độ sâu khoảng 20 ÷ 30m, nguồn nước bị nhiễm phèn, có mùi hôi).
9. Xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn ở Bình Dương xảy ra chủ yếu trên sông Sài Gòn (khoảng cách từ cầu Vĩnh Bình đến cửa sông là 84 km) vào mùa khô, khu vực ảnh hưởng là các xã, phường ven sông thuộc thành phố Thuận An và thành phố Thủ Dầu Một với mức độ nhẹ chưa ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (độ mặn từ 4%0 trở lên sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp) và có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân (độ mặn từ 1‰ trở lên sẽ ảnh hưởng đến nước sinh hoạt). Số liệu thống kê độ mặn trong 15 năm qua cho thấy xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Bình Dương xảy ra chưa tới cấp độ 1. Những năm gần đây xâm nhập mặn xảy ra sớm hơn và vào sâu hơn trong đất liền, tại trạm Lái Thiêu dao động từ 1,5‰ ÷ 3,3‰, độ mặn lớn nhất là 3,3‰ xảy ra vào ngày 29/3/2016; tại trạm nhà máy nước Thủ Dầu Một dao động từ 0 ÷ 1,2‰, độ mặn lớn nhất là 1,2‰ xảy ra vào ngày 29/3/2016).
III. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Đánh giá thiên tai
Những năm gần đây, tỉnh Bình Dương không bị ảnh hưởng trực tiếp của các trận bão, áp thấp nhiệt đới. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh thường xảy ra một số loại hình thiên tai: Lốc xoáy (gần đây có mưa đá); ngập do mưa lớn, ảnh hưởng triều cường, xả lũ hồ các hồ chứa Quốc gia ở một số khu vực trũng ven sông; sét đánh,... Điển hình là lốc xoáy đã xảy ra ở hầu hết các địa phương trong tỉnh, gây thiệt hại đáng kể về người, tài sản.
Các loại hình thiên tai đã xảy ra: Áp thấp nhiệt đới và bão đã từng xảy ra ở Cấp độ 3; Lốc, sét, mưa đá đã xảy ra trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1; Mưa lớn đã xảy ra trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1; Lũ, ngập lụt đã xảy ra trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 3. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy xảy ra trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1.
Các loại hình thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
- Bão, Áp thấp nhiệt đới: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 3 ÷ 5.
- Lũ, ngập lụt: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 5.
- Mưa lớn: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 3.
- Sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 2.
- Hạn hán: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 2.
- Xâm nhập mặn: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 2.
- Nắng nóng: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 3.
- Lốc, sét, mưa đá: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 2.
- Động đất: Có khả năng xảy ra ở cấp độ 1 ÷ 2.
2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai
a) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai:
- Ở các cấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạm đã thực hiện rà soát, kiện toàn Ban Chỉ huy theo quy định và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, cấp tỉnh Ban Chỉ huy gồm 01 Trưởng ban (Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh), 01 Phó trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai và 01 Phó trưởng ban phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn và 22 thành viên là Lãnh đạo các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện: thành lập 09 Ban Chỉ huy ở các huyện, thị xã, thành phố và ở cấp xã thành lập 91 Ban Chỉ huy ở các xã, phường, thị trấn với tổng số 1.946 người.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ yếu trong công tác tìm kiếm, cứu nạn tỉnh. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hàng năm có kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị chủ lực của Quân khu, các đơn vị của Bộ đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch thống nhất của địa phương. Hàng năm, có kế hoạch tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm rèn luyện kỹ năng cán bộ, chiến sĩ trong vận hành trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, tăng cường khả năng ứng cứu trong bão, lũ.
- Ủy ban nhân dân các địa phương huy động lực lượng tại chỗ trên địa bàn. Ở cấp huyện huy động lực lượng Công an, quân đội, cán bộ các cơ quan và đoàn viên thanh niên, ở cấp xã, huy động lực lượng xung kích, dân quân, tự vệ, thanh niên, tổ đội của các Hội nông dân, cựu chiến binh, phụ nữ.... Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các địa phương còn huy động nhân lực, phương tiện của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Hằng năm, đều tổ chức diễn tập cấp xã về ứng phó với tình huống thiên tai, qua diễn tập, đã nâng cao nhận thức và năng lực hoạt động của lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức các lớp tập huấn về hệ thống các văn bản pháp luật, các quy định liên quan đến công tác phòng chống thiên tai cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai tại cơ sở, tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về phòng chống thiên tai đã giúp cho nhân dân hiểu biết về phòng chống, thiên tai góp phần nâng cao tính chủ động của cộng đồng trong công tác phòng, chống thiên tai.
b) Năng lực cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai:
- Các công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên. Công tác vận hành được giám sát chặt chẽ, đúng quy trình, đảm bảo nhiệm vụ tưới, tiêu thoát nước và chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước vùng hạ lưu các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ, giao thông nông thôn, đến cả vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Việc tiếp nhận và thông tin các dự báo, cảnh báo thiên tai, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của Trung ương, của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời do sử dụng nhiều kênh thông tin như: Đài Phát thanh truyền hình, mạng internet, điện thoại di động, hệ thống loa truyền thanh ở cấp xã, các xe phát thanh lưu động, loa tay,...đảm bảo các thông tin cảnh báo, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của chính quyền đến người dân đầy đủ, kịp thời.
- Nơi di dời dân trú tránh an toàn khi có thiên tai xảy ra là trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, các cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo,... Đảm bảo cung cấp công tác hậu cần lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân di tản tới.
c) Lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị và hàng hóa, thuốc dự trữ:
Trên địa bàn tỉnh các cơ quan, đơn vị đều thực hiện tốt công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai như: Xây dựng kế hoạch, phương án bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư, kinh phí dự phòng, hợp đồng dự trữ nhiên liệu, nhu yếu phẩm, thuốc chữa bệnh; thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng, kiểm kê các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn bảo đảm có thể sử dụng được ngay khi cần thiết và bố trí phù hợp theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Sở Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm lập kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu để ứng phó thiên tai. Một số lượng lớn gạo, mì gói, nước uống và các hàng hóa, nhiên liệu được dự trữ trước mùa mưa bão với giá trị hàng trăm tỷ đồng.
- Sở Y tế tổ chức dự trữ đầy đủ cơ số thuốc, Cloramin B bột, Cloramin B, viên khử khuẩn trước mùa mưa bão.
- Về lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó: Lực lượng huy động 43.432 người; 2.349 phương tiện các loại (Tàu thuyền, ca nô, ô tô, máy ủi, xe cứu thương..) 30.540 trang thiết bị các loại (Phao tròn, phao bè, áo mưa, dây thừng, máy phát điện...). Công tác đảm bảo hậu cần nơi sơ tán (lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh...): các địa phương lập hợp đồng ghi nhớ với các siêu thị, đại lý, cửa hàng, kinh doanh lương thực, nhà thuốc, xăng, dầu,... trên địa bàn đảm bảo cung cấp đầu đủ nhu cầu người dân khi thiên tai xảy ra.
3. Nguồn lực tài chính
- Ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đều có quỹ dự phòng cho các tình huống khẩn cấp.
- Ngân sách các sở ngành, đơn vị, địa phương đầu tư, trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác thông tin phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nguồn Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh hỗ trợ cho các hoạt động cứu trợ, phòng ngừa và ứng phó thiên tai.
- Huy động nguồn lực khác: Kêu gọi, vận động nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
- Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
- Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
- Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT, ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai về việc Ban hành sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Ứng phó kịp thời, hiệu quả đối với mọi loại hành thiên tai. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
- Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc Phương án phòng, chống thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).
- Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chính chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
c) Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
d) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục I, Chương III Phương án này; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
d) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
đ) Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó thiên tai khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải tuân thủ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền.
3. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3, 4 và tình trạng khẩn cấp về thiên tai
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Mục I, Chương III Phương án này phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
c) Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.
d) Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
đ) Khi nhiều loại thiên tai xảy ra đồng thời: Nguyên tắc chỉ huy, chỉ đạo áp dụng với loại thiên tai có cấp độ rủi ro cao nhất.
- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.
- Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn được phân công, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
- Bảo đảm an ninh trật tự vùng bị thiên tai.
Phương án ứng phó thiên tai phải thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cằn tại chỗ).
(Bảng 1: Đối tượng, phạm vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai)
1. Phương án ứng phó với Bão, Áp thấp nhiệt đới
1.1. Thời điểm ứng phó với Bão, Áp thấp nhiệt đới
- Tin Bão, Áp thấp nhiệt đới trên biển đông.
- Tin Bão, Áp thấp nhiệt đới gần bờ.
- Tin Bão khẩn cấp (bão đổ bộ vào đất liền).
- Tin Bão, Áp thấp nhiệt đới trên đất liền.
- Tin cuối cùng về Bão, Áp thấp nhiệt đới.
1.2. Các kịch bản ứng phó với Bão, Áp thấp nhiệt đới
- Kịch bản: Khi Áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8 ÷ 9 sắp đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh kết hợp với hồ Dầu Tiếng xả 400 m3/s; hồ Trị An + Srok Phu Miêng xả 3.000 m3/s, ứng với rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Kịch bản: Khi bão cấp 10 ÷ 11 sắp đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh kết hợp với hồ Dầu Tiếng xả 1.000 m3/s; Trị An + Srok Phu Miêng xả 6.700 m3/s, ứng với rủi ro thiên tai cấp độ 4.
- Kịch bản: Khi bão cấp 12 ÷ 13 sắp đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh kết hợp với hồ Dầu Tiếng xả 2.200 m3/s; Trị An + Srok Phu Miêng xả 13.800 m3/s, ứng với rủi ro thiên tai cấp độ 5.
1.3. Phạm vi ảnh hưởng
(Bảng 2: Xác định phạm vi và đối tượng ảnh hưởng do bão, ATNĐ)
1.4. Công tác triển khai thực hiện trước khi bão đổ bộ (tin Bão, Áp thấp nhiệt đới trên biển đông; tin Bão, Áp thấp nhiệt đới gần bờ):
1.4.1. Các sở, ngành, đơn vị, huyện, thị, thành phố; xã, phường, thị trấn tổ chức trực ban lãnh đạo và cơ quan tham mưu 24/24 giờ để nắm chắc diễn biến tình hình, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra; phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng ứng phó tại chỗ với lực lượng chi viện của cấp trên để khẩn trương bố trí cán bộ trực tiếp đến các địa bàn xung yếu cùng với cấp ủy - chính quyền địa phương chỉ đạo công tác ứng phó kịp thời và có hiệu quả. Triển khai các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ của địa phương, đơn vị mình.
Các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức đi kiểm tra trực tiếp tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo, đôn đốc, rà soát công tác phòng, chống, ứng phó bão tại các địa bàn phụ trách.
1.4.2. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, đơn vị:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy lợi) theo dõi chặt chẽ tình hình dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh. Báo cáo, thông báo nhanh tình hình diễn biến của bão, mưa lũ, xả lũ các hồ chứa Quốc gia, triều cường; đề xuất các công tác ứng phó báo cáo Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời khi có tình huống xảy ra. Thông báo đến các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố chủ động phòng tránh, ứng phó.
- Phối hợp các địa phương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,...xác định các khu vực xung yếu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho các xã, phường, thị trấn thực hiện việc phòng, tránh và tổ chức sơ tán, di dời dân kịp thời, an toàn.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý công trình thủy lợi kiểm tra các công trình: hồ, đập, bờ rạch, cản dâng nước, đê bao... để phát hiện kịp thời các sự cố, có biện pháp thực hiện sửa chữa ngay, đảm bảo ngăn lũ và triều cường; triển khai các phương án bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các hồ chứa, phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, bắt buộc các chủ trại, cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ (cá sấu, gấu...) thực hiện phương án gia cố chuồng, trại đảm bảo an toàn hoặc di chuyển đến nơi an toàn, không để động vật nuôi sống chuồng gây nguy hiểm cho cộng đồng.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y kiểm tra hướng dẫn các chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh thực hiện phương án gia cố bờ bao, ao nuôi trồng thủy sản.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn cung cấp cho người dân; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực nông thôn bị mất nguồn nước và thiệt hại do bão gây ra.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chuẩn bị lực lượng, bố trí cán bộ, chiến sĩ, sẵn sàng huy động các phương tiện, trang thiết bị như tàu, ca nô, xe tải, ô tô, thiết bị thông tin liên lạc, nhà bạt, phao cứu hộ, áo phao cứu sinh, nệm hơi cứu hộ và các trang thiết bị chuyên dụng, thông dụng khác để thực hiện sơ tán, di dời dân, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi thông tin cứu hộ, cứu nạn để triển khai thực hiện nhiệm vụ kịp thời, hiệu quả. Sẵn sàng phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ, tiếp ứng cho các địa phương khi cần thiết.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhu cầu hỗ trợ các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng của các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng giúp tỉnh trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả của bão.
c) Công an tỉnh: Triển khai các lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng khi bão xảy ra để trộm cắp, cướp giật.
d) Sở Giao thông Vận tải
- Bố trí lực lượng hướng dẫn điều tiết giao thông tại các bến phà, đò ngang, đò dọc để nhân dân chuyển hướng di chuyển, không tập trung đi lại tại các bến tàu, phà vận tải hành khách trong thời gian bão có khả năng đổ bộ vào tỉnh Bình Dương hoặc theo cảnh báo của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương.
- Có phương án đảm bảo giao thông cho các khu vực có nguy cơ bị cô lập do bão và lũ lụt sau bão.
- Phối hợp Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn bố trí lực lượng thực hiện cảnh báo an toàn khi xảy ra bão, ngập lụt trên các tuyến đường, công trình, khu dân cư.
đ) Sở Xây dựng chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn tại các nhà ở, nhà trọ, xưởng, chung cư cũ xuống cấp, công trình ngầm; kiểm tra, cảnh báo các Chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải đảm bảo an toàn khi thi công xây dựng, lắp đặt, sử dụng giàn giáo và vận hành cần cẩu tại các công trình đang thi công.
e) Điện lực Bình Dương: Bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh và nguồn điện liên tục, phục vụ cho cơ quan, đơn vị chỉ đạo, công tác cảnh báo, dự báo, thông tin liên lạc phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đồng thời, xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, chuẩn bị máy phát điện dự phòng khi bị ảnh hưởng của bão.
g) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ Viễn thông tỉnh tổ chức huy động, bố trí và sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc của mạng thông tin chuyên dụng phòng, chống thiên tai.
h) Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Triển khai kế hoạch huy động lực lượng y, bác sỹ, chuẩn bị đủ cơ số phương tiện, vật tư, thiết bị, thuốc men cần thiết để đáp ứng nhu cầu cứu thương và khắc phục hậu quả, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, cứu tế cho nhân dân, vệ sinh phòng dịch kịp thời.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo việc thực hiện bảo vệ kho tàng, kho hóa chất, các bãi rác đảm bảo an toàn khi mưa, bão, áp thấp nhiệt đới gây ngập úng trên diện rộng.
k) Sở Công Thương phối hợp cùng các tổ chức thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tổ chức trợ giúp, cung ứng hàng hóa, chất đốt, lương thực, thực phẩm thiết yếu,... cho người dân phải sơ tán, di dời tránh bão, cứu trợ nhân dân vùng bị thiệt hại, không để người dân thiếu đói. Thông báo kịp thời cho các tổ chức kinh tế và hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống đối với các kho bãi, chợ, khu thương mại trọng yếu.
l) Ban Quản lý các Khu công nghiệp: Thông báo cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp về diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão; chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn các kho tàng, nhà xưởng trọng yếu. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp ven sông phải đề phòng tình huống mưa lớn kết hợp triều cường gây sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn tính mạng cho người lao động.
m) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Kiểm tra, thông báo, yêu cầu các doanh nghiệp quảng cáo thực hiện chằng chống, gia cố các pa nô, biển quảng cáo,., đúng kỹ thuật. Kiên quyết tháo dỡ các pa nô, biển quảng cáo,... không đảm bảo an toàn, đề phòng gió bão gây sự cố, tai nạn.
n) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các trường học, cơ sở dạy nghề để ứng cứu kịp thời và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho học sinh, giáo viên, nhân viên, yêu cầu các trường không tổ chức cho học sinh tham quan, du lịch, sinh hoạt ngoại khóa khi bão có hướng di chuyển vào tỉnh hoặc theo cảnh báo của cơ quan chức năng.
o) Đơn vị quản lý khai thác công trình Thủy lợi
Kiểm tra các công trình thủy lợi do đơn vị quản lý như: hồ chứa, đập, bờ rạch, đê bao,... để phát hiện kịp thời các sự cố, có biện pháp thực hiện sửa chữa ngay, đảm bảo ngăn lũ và triều cường. Triển khai thực hiện các phương án bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các hồ chứa, phương án bảo vệ công trình thủy lợi. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật tư trực tại các công trình trọng điểm, sẵn sàng ứng phó, khắc phục khi có sự cố, đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối và tài sản, tính mạng của người dân vùng hạ du đập, hồ chứa.
p) Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương:
- Đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp cho người dân; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực bị mất nguồn nước và thiệt hại do bão gây ra.
- Phát huy hiệu quả các công trình tiêu thoát nước thuộc phạm vi quản lý chống ngập lụt; có biện pháp phòng ngừa khắc phục ô nhiễm lây lan từ các nhà máy xử lý nước thải, rác thải khi xảy ra mưa bão, ngập lụt.
q) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương:
- Theo dõi tình hình khí tượng thủy văn, diễn biến lũ, báo, thiên tai để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin tọa độ, cấp độ, phạm vi ảnh hưởng, diễn biến, hướng di chuyển của bão, ATNĐ cho các cơ quan chức năng và cơ quan thông tin đại chúng.
r) Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương: Phát lại các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất về thiên tai do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam đã phát. Phát tin dự báo, cảnh báo về thiên tai do Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương cung cấp trong chương trình thời sự gần nhất của Đài. Phát các thông báo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh liên quan tới Bão, ATNĐ
t) Đài Phát thanh cấp huyện, cấp xã: Ngoài phát nội dung dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão của Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, tùy theo điều kiện cụ thể địa bàn, phát nội dung cảnh báo các khu vực xung yếu, bị ảnh hưởng, hướng dẫn cụ thể cho từng khu vực biện pháp ứng phó, di dời sơ tán nhân dân theo kế hoạch, phương án chi tiết của địa phương.
1.4.3. Thủ trưởng Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm tra gia cố đảm bảo an toàn trụ sở, kho tàng, cơ sở vật chất của cơ quan tổ chức lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả tại cơ quan do bão gây ra và thực hiện nhiệm vụ theo sự điều động của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
1.4.4. Nhiệm vụ cụ thể của các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn:
a) Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, lực lượng chi viện, hỗ trợ từ cấp trên và huy động toàn bộ lực lượng tại chỗ tổ chức di dời dân ở các khu vực xung yếu đến nơi trú ẩn an toàn; đảm bảo cung cấp hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương và nơi tạm cư.
Bảo vệ các khu vực, công trình trọng điểm, cứu hộ, cứu nạn, cứu sập và giúp đỡ các gia đình bị nạn. Triển khai ngay kế hoạch chi tiết việc huy động lực lượng giúp người dân chằng chống nhà cửa trước bão và khắc phục hậu quả sau bão; tổ chức thu hoạch sản phẩm nông nghiệp theo phương châm “xanh nhà hơn già đồng”; đồng thời, nắm chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết.
b) Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố; Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động lực lượng y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân.
c) Các huyện, thị xã, thành phố ven các sông, suối (Sài Gòn, Đồng Nai, sông Bé và các sông, suối lớn khác), khu vực có nguy cơ sạt lở cao: Tổ chức lực lượng, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để chủ động quyết định sơ tán, di dời dân đến các địa điểm tạm cư kiên cố, chắc chắn nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản nhân dân.
đ) Thông báo cho các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn kiểm tra kho hàng, máy móc, thiết bị để chủ động di dời đến địa điểm an toàn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra mưa bão. Khẩn trương huy động, trưng dụng (đã có hiệp đồng) các phương tiện, vật tư, máy móc, thiết bị hiện có do các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân quản lý trên địa bàn đảm bảo trạng thái sẵn sàng vận hành hiệu quả để chống ngập lụt, hỗ trợ di chuyển dân cư, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy, nổ và khắc phục hậu quả khi có sự cố xảy ra.
e) Các xã, phường, thị trấn tổ chức lực lượng xung kích, trực chiến để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các tình huống xấu như sập nhà, sập công trình, cháy, nổ...; huy động và phân công lực lượng trợ giúp người dân chằng chống nhà cửa trước bão. Xác định các khu vực trọng điểm có khả năng bị ảnh hưởng nặng khi bão đi qua để thường xuyên theo dõi và kịp thời xử lý, ứng phó.
f) Dự kiến các tình huống vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của địa phương cần sự hỗ trợ của tỉnh và Trung Ương.
1.5. Công tác triển khai thực hiện trong thời gian bão đổ bộ
a) Các Sở, ngành, đơn vị, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn đảm bảo chế độ trực ban, thông tin, báo cáo tình hình và mọi diễn biến, ảnh hưởng, thiệt hại do bão gây ra để cấp trên kịp thời chỉ đạo và có phương án xử lý phù hợp.
b) Thực hiện cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, xã trực tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn cấp huyện, xã trong quá trình ứng phó với các tình huống bão, lũ.
c) Lập tức cắt điện ở khu vực bị ngập lụt sâu và khi đường dây tải điện bị hư hỏng để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ vùng có nguy cơ bị ngập lụt, sạt lở đất, các bến đò ngang và trên những đoạn đường giao thông thường bị ngập.
d) Lực lượng và phương tiện tìm kiếm cứu nạn tập trung 100% quân số, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
1.6. Công tác triển khai thực hiện sau khi bão đi qua
a) Bộ Chỉ huy Quân sự; Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với các đơn vị và chính quyền địa phương huy động lực lượng, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để triển khai ngay các phương án, kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, cứu sập.
b) Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức lực lượng xung kích, tình nguyện giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở bị hư hỏng, bảo vệ trật tự, trị an và tài sản của nhân dân, doanh nghiệp, nhà nước trong vùng bị ảnh hưởng của bão.
- Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước uống, chăm sóc y tế nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống cho nhân dân.
- Trong thời gian ngắn nhất thu dọn cây xanh, cột điện, công trình, thiết bị ngã đổ; sửa chữa trường học, bệnh viện, các công trình bị hư hỏng; đảm bảo giao thông, nước sạch, điện, viễn thông thông suốt; tiêu độc, khử trùng, vệ sinh môi trường, phòng dịch tại vùng bị ảnh hưởng của bão...
- Tổ chức đưa người dân sơ tán, di dời trước bão về nơi ở cũ an toàn, trật tự
- Tổ chức điều tra thống kê, đánh giá xác định thiệt hại theo quy định và báo cáo cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
c) Sở Y tế tỉnh, Hội Chữ thập đỏ điều động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị xã để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng dịch kịp thời.
d) Công ty Công trình đô thị tổ chức lực lượng dọn dẹp pa nô, bảng quảng cáo hư hỏng và chặt tỉa cây xanh đổ ngã, không để ùn tắc giao thông khi mưa to, gió lớn.
đ) Tỉnh Đoàn, lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên tình nguyện trực tiếp xuống địa bàn giúp nhân dân sửa chữa lại nhà ở bị hư hỏng.
e) Điện lực tỉnh đảm bảo an toàn mạng lưới điện, huy động lực lượng và các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng trong thời gian sớm nhất.
g) Sở Công thương tỉnh chỉ đạo các Công ty thương mại, siêu thị tổ chức các chợ tạm, xe bán hàng lưu động để cung cấp đầy đủ các mặt hàng nhu yếu phẩm cho người dân; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, nâng giá, nhất là lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất đốt.
k) Sở Tài chính tỉnh phối hợp các Sở, ngành có liên quan xem xét cân đối nguồn ngân sách dự phòng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chi hỗ trợ cho các địa phương khắc phục thiệt hại và hỗ trợ người dân vùng bị thiệt hại có điều kiện sớm ổn định cuộc sống và phục hồi sản xuất; đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị thiệt hại do bão gây ra.
i) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh cùng các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, khó khăn.
1.7. Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,... Triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, giao thông, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng khi bão xảy ra để trộm cắp, cướp giật
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai.
1.8. Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu tới các địa điểm sơ tán kiên cố như Hội trường UBND xã, Trạm y tế trường học...để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
(Phụ lục 3: Biểu tổng hợp phương án sơ tán dân - Phụ lục 4: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động sơ tán dân - Phụ lục 5: Tổng hợp địa điểm sơ tán dân)
Tất cả mọi công tác chuẩn bị nêu trên phải hoàn thành trước 12 giờ so với thời điểm dự báo bão sẽ đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh.
Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện trực tiếp xuống địa bàn xã, phường, thị trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên,... cùng các phương tiện để giúp dân sơ tán kịp thời theo kế hoạch. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.
(Phụ lục 6: Tổng hợp lực lượng chỉ huy, lực lượng dự kiến huy động - Phụ lục 7: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động bảo vệ công trình trọng điểm thuộc tỉnh).
Chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, nước uống bảo đảm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân vùng ngập lụt, các khu vực tạm cư, đặc biệt là nguồn nước sạch để tránh phát sinh dịch bệnh, đảm bảo tối thiểu 05 ngày.
1.9. Nguồn nhân lực ứng phó Bão, ATNĐ
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở, ngành, đơn vị tỉnh đến huyện, thị xã tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi bão, ATNĐ đổ bộ trực tiếp vào tỉnh đảm bảo 35.195 người. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng thiệt hại của bão, lũ Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
(Phụ lục 6: Tổng hợp lực lượng chỉ huy, lực lượng dự kiến huy động).
1.10. Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để phòng, tránh, ứng phó với bão, bão mạnh gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động, chi viện của các sở, ngành, đơn vị của tỉnh và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ của các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
(Phụ lục 8: Tổng hợp vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm - Phụ lục 9: Tổng hợp phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn).
2. Phương án ứng phó với triều cường, lũ, ngập lụt
Mực nước báo động lũ các sông theo Quyết định số 05/2020/QĐ- TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước:
TT |
Tên tỉnh |
Tên sông |
Trạm thủy văn |
Mực nước tương ứng với các cấp báo động (m) |
||
I |
II |
III |
||||
1 |
Bình Dương |
Bé |
Phước Hòa |
28,0 |
29,0 |
30,0 |
2 |
Sài Gòn |
Dầu Tiếng |
2,0 |
2,5 |
3,0 |
|
3 |
Sài Gòn |
Thủ Dầu Một |
1,4 |
1,5 |
1,6 |
|
4 |
Đồng Nai |
Đồng Nai |
Biên Hòa |
1,8 |
2,0 |
2,2 |
2.1. Thời điểm ứng phó với Triều cường, lũ, ngập lụt
Tin cảnh báo Triều cường, Lũ và ngập lụt: Mực nước ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai cao từ báo động 2.
2.2. Các kịch bản ứng phó với triều cường, lũ, ngập lụt
- Kịch bản 1: Mực nước ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai cao từ báo động 1 đến báo động 2. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Mực nước ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai cao từ báo động 2 đến báo động 3, kết hợp mưa lớn kéo dài, triều cường, lưu lượng xả lũ hồ Dầu Tiếng từ 300 ÷ 400 m3/s, xả lũ hồ Sork Phumiêng + Trị An từ 3.000 ÷ 3.600 m3/s. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Kịch bản 3: Mực nước ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai cao từ báo động 3 đến trên báo động 3 + 01 m, kết hợp mưa lớn kéo dài, triều cường, lưu lượng xả lũ hồ Dầu Tiếng từ 400 ÷ 600 m3/s, xả lũ hồ Sork Phumiêng + Trị An từ 3.600 ÷ 6.000m3/s. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Kịch bản 4: Mực nước ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai cao trên báo động 3 trên 01 m, kết hợp mưa lớn kéo dài, triều cường, lưu lượng xả lũ hồ Dầu Tiếng > 600 m3/s, xả lũ hồ Sork Phumiêng + Trị An > 6.000m3/s. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 4.
2.3. Phạm vi ảnh hưởng và phương án ứng phó
(Bảng 3: Xác định các phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng do lũ và ngập lụt)
2.4. Công tác triển khai thực hiện giai đoạn phòng, tránh
2.4.1. Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Thường xuyên cập nhật các khu vực có nguy cơ ngập úng của tỉnh do đỉnh triều cường, xả lũ của hồ Dầu Tiếng, Trị An, Srok Phu Miêng để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng gây ngập, đặc biệt là khu vực ven sông thường xuyên bị ảnh hưởng của triều cường và xả lũ, xác định các vị trí di dời dân an toàn.
- Liên hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh để thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong khu vực và tỉnh, phát đi các dự báo, cảnh báo trước ít nhất 05 ngày đối với triều cường đến các sở - ngành, huyện, thị xã, thành phố và thông qua phương tiện truyền thông đến các tầng lớp nhân dân tỉnh, trước hết là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, rạch, vùng trũng thấp.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố xác định các khu vực sẽ bị ảnh hưởng ngập do xả lũ và triều cường gây ra để thông tin cảnh báo đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết nhằm chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống khi có dự báo đỉnh triều cường (mực nước đo tại trạm Thủ Dầu Một vượt mức báo động II trở lên), khi các hồ Dầu Tiếng, hồ Srok Phu Miêng, Trị An.
2.4.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt phương châm chủ động phòng, chống ngập úng
a) Đài phát thanh truyền hình tỉnh, đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn kịp thời cập nhật và thông tin đầy đủ các dự báo, cảnh báo về tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn cùng những nội dung khuyến cáo, hướng dẫn của cơ quan chức năng về các biện pháp phòng, chống để các cơ quan, đơn vị, nhân dân biết và chủ động thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt phương châm “bốn tại chỗ” trong giai đoạn phòng, chống ngay tại cơ sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm tra thực địa trước khi có thông tin xả lũ và cảnh báo triều cường. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương đến các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng của triều cường và xả lũ hồ chứa.
2.4.3. Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống hiệu quả
a) Đối với các cơ quan chức năng (Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các sở, ngành):
- Trong mùa mưa lũ và trước các đợt triều cường cuối năm (từ tháng 05 đến tháng 11 hằng năm):
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và gia cố các công trình phòng, chống ngập lụt, cống ngăn triều, bờ bao kết hợp giao thông nông thôn, tiêu thoát nước. Tổ chức nạo vét, khai thông hệ thống kênh, mương, cống tiêu thoát nước trên địa bàn theo kế hoạch đã được tỉnh chấp thuận chủ trương ngay từ đầu năm. Lực lượng quản lý đê, bờ bao tiến hành tổng kiểm tra toàn bộ hệ thống bờ bao, đê bao trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện các vị trí xung yếu, chủ động tiến hành xử lý, gia cố nhằm đảm bảo an toàn trước mùa triều cường. Chủ động kiểm tra rà soát, xác định bổ sung các khu vực xung yếu cần phải sơ tán, di dời dân, các địa điểm tạm cư an toàn để tiếp nhận số dân được dự kiến sẽ sơ tán, di dời trong thời gian xảy ra sự cố thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
+ Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng: Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng các công trình ngăn triều, tiêu thoát nước trọng điểm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo thực hiện đúng các biện pháp thi công đã được phê duyệt. Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nạo vét thông thoáng các cống rãnh, kênh, rạch tiêu thoát nước; duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng, các công trình ngầm đã xuống cấp, hư hỏng, sửa chữa thay mới các biển báo, cảnh báo.
+ Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra và yêu cầu các đơn vị, chủ sở hữu sửa chữa, nâng cấp, gia cố an toàn các kho tàng, công trình xuống cấp, công trình ngầm; đồng thời, rà soát, bổ sung phương án, biện pháp chống ngập khi xảy ra sự cố, đặc biệt là công tác tổ chức huy động lực lượng, hiệp đồng trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị. Thực hiện chế độ bảo trì định kỳ các phương tiện, trang thiết bị hiện có để đảm bảo công tác vận hành phục vụ việc ứng phó tình trạng ngập úng được kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức trực ban theo quy định để chỉ huy, điều hành công tác chuẩn bị và triển khai kế hoạch, biện pháp ứng phó ngay trước khi sự cố ngập úng xảy ra.
- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: các sở - ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các sở - ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng phó.
- Công tác chỉ đạo, chỉ huy: Khi có thông tin cảnh báo triều cường và xả lũ ở thượng nguồn:
+ Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện chỉ đạo và triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó theo phương án. Trực tiếp kiểm tra, đôn đốc các địa bàn trọng điểm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó. Chủ động liên hệ với chủ của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện ở thượng nguồn để tham mưu việc điều tiết, tích xả nước hợp lý đảm bảo mục tiêu vừa an toàn đập, vừa giảm thiểu thiệt hại cho khu vực hạ du.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo, chuẩn bị huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng cho việc ứng phó theo phương án.
b) Đối với người dân:
- Thường xuyên theo dõi tình hình dự báo, cảnh báo, hướng dẫn của cơ quan chức năng để tự thực hiện các biện pháp phòng, tránh, không đi vào khu vực ngập sâu, nguy hiểm.
- Chủ động dự trữ nước sạch, lương thực, thực phẩm cần thiết, thuốc chữa bệnh thông thường để sử dụng.
- Quản lý trẻ em, chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật (nếu có) an toàn.
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, hàng hóa, vật tư; sắp xếp giấy tờ, đồ đạc và tài sản ở những nơi cao ráo.
- Ghi nhớ số tổng đài cứu hộ, cứu nạn 114; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời.
- Khẩn trương thu hoạch trước các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản đã đến thời vụ, bảo vệ, di chuyển vật nuôi, gia súc, gia cầm đến khu vực an toàn.
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, hàng hóa, vật tư; sắp xếp giấy tờ, đồ đạc và tài sản ở những nơi cao ráo.
- Chấp hành lệnh sơ tán, di dời của chính quyền địa phương đến nơi tạm cư an toàn, không bị ngập úng.
- Phải tự giác thực hiện mặc áo phao khi đi trên các phương tiện giao thông thủy; hạn chế tối đa việc sử dụng phương tiện có tải trọng nhỏ di chuyển trên sông vào những lúc triều cường dâng cao, nước chảy mạnh, tránh đi vào vùng nước xoáy tại các ngã ba sông, rạch.
c) Đối với các cơ quan, đơn vị, Công ty, xí nghiệp, bệnh viện, trường học:
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, di dời, kê cao thiết bị, vật tư, hàng hóa, hóa chất, vật dụng,...đảm bảo an toàn khi xảy ra ngập úng.
- Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản.
2.5. Công tác triển khai giai đoạn ứng phó
2.5.1. Đối với cơ quan chức năng:
a) Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn: Tổ chức trực ban 24/24 giờ để nắm chắc diễn biến tình hình triều cường, xả lũ và triển khai các phương án ứng phó của địa phương, đơn vị mình.
c) Thường trực Ban Chỉ huy và các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trực tiếp xuống địa bàn được phân công phụ trách; lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trực tiếp xuống các khu vực xung yếu để kiểm tra và chỉ đạo triển khai công tác ứng phó triều cường, xả lũ, ngập úng.
d) Một số nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành:
- Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh các địa phương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh...xác định các khu vực xung yếu, bị cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn để xử lý tình huống giảm thiểu thiệt hại, sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Lực lượng Thanh niên xung phong, Tỉnh Đoàn phối hợp chặt chẽ chính quyền địa phương trọng điểm triển khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xe buýt, ca nô, tàu, thuyền, xuồng...) tổ chức sơ tán, di dời dân và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi thông tin do người dân cung cấp thông qua tổng đài 114 để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại các khu vực bị ngập sâu.
- Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương, Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh, Công an tỉnh triển khai lực lượng, vận hành trạm bơm, máy bơm (cố định, cơ động) để bơm chống ngập tại các khu vực bị ngập sâu, chú trọng đến các công trình ngâm, khu dân cư tập trung, bệnh viện, trường học, chợ, kho tàng... để tập trung xử lý.
- Sở Công thương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trợ giúp, cung ứng hàng hóa, chất đốt, lương thực, thực phẩm thiết yếu,... cho người dân phải sơ tán, di dời tránh ngập, cứu trợ nhân dân vùng ngập sâu, không để người dân thiếu đói. Tổ chức các chợ tạm và xe bán hàng lưu động (bình ổn giá) tại các vùng ngập sâu, chia cắt để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của người dân.
- Các đơn vị cung cấp nước sạch đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ cho những vùng bị ngập úng, chia cắt trong phạm vi quản lý.
- Điện lực tỉnh tạm thời cắt điện tại những nơi bị ngập sâu; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập nước, đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, bố trí máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng.
- Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất là các tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến đường nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại. Huy động và cung ứng phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào thành phố, duy trì hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt từ tỉnh đến cấp huyện, xã, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát môi trường) kiểm tra, xử lý bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc hại (hóa chất, xăng dầu, rác thải,...) ra môi trường.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, chung cư cũ, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm, công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh huy động lực lượng y - bác sĩ, phương tiện, thiết bị, cơ số thuốc cần thiết để cứu thương, tiêu độc khử trùng, phòng dịch, không để lây lan dịch bệnh từ nguồn nước ngập, tù đọng trong khu dân cư.
- Sở Giáo dục và Đào tạo khảo sát tình hình ngập úng, chia cắt để thông báo quyết định cho học sinh nghỉ học kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, bảo vệ đường dây viễn thông an toàn khi xảy ra ngập úng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chỉ đạo các đơn vị quản lý công trình thủy lợi triển khai các phương án bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các hồ chứa, phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
+ Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, bắt buộc các chủ trại, cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ (cá sấu, gấu...) thực hiện phương án gia cố chuồng, trại đảm bảo an toàn hoặc di chuyển đến nơi an toàn, không để động vật nuôi sống chuồng gây nguy hiểm cho cộng đồng.
+ Chỉ đạo Chi cục Thú y kiểm tra hướng dẫn các chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh thực hiện phương án gia cố bờ bao ao nuôi trồng thủy sản, các lồng bè nuôi trồng thủy sản.
- Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, triều cường, tình trạng ngập úng tại các khu vực, tuyến đường để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, tránh và ứng phó.
đ) Nhiệm vụ cụ thể của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn:
- Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời dân ở các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
- Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động lực lượng y - bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân.
- Chuẩn bị nhiên liệu, huy động máy bơm nước cơ động của các cơ quan đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
- Các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn ven sông Sài Gòn, Đồng Nai: huy động và bố trí lực lượng xung kích túc trực tại các khu vực xung yếu, chuẩn bị sẵn sàng các loại vật tư (cừ tràm, bao tải cát - đất, vỉ tre, lưới B40, sắt neo,...) và dụng cụ, phương tiện cần thiết để thực hiện gia cố ngay các đoạn bờ bao xung yếu, khắc phục các đoạn bờ bao bị bể, tràn, không để xảy ra sự cố tràn, bể bờ bao phát sinh gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
2.5.2. Đối với người dân:
a) Thường xuyên theo dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trên phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị ngập.
b) Cẩn thận khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen thuộc, chỉ đi qua khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực lượng, phương tiện hỗ trợ.
c) Tuân theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những người có trách nhiệm.
d) Không cố cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông, rạch lớn.
đ) Ngắt nguồn điện bị ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện sau khi bị ngập nước; không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng dưới nước.
e) Sử dụng nước sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời gian bị ngập úng kéo dài.
g) Ghi nhớ số tổng đài cứu hộ, cứu nạn 114; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời.
h) Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn.
i) Chủ động tham gia công tác khắc phục hậu quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh phát sinh sau ngập lụt.
2.5.3. Đối với các cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp, bệnh viện, trường học:
a) Di dời thiết bị, hàng hóa, hóa chất, vật dụng,... đến nơi an toàn.
b) Tạm ngừng sản xuất, hoạt động khi xảy ra ngập sâu, bị cô lập.
c) Bảo vệ tài sản, phòng ngừa các đối tượng xấu lợi dụng ngập úng để trộm cắp, cướp giật.
d) Chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học khi xảy ra ngập sâu, nguy hiểm.
đ) Cung cấp kịp thời tình hình thiệt hại cho các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương.
2.6. Công tác triển khai giai đoạn khắc phục
2.6.1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các công việc sau:
a) Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống cho nhân dân.
b) Tổ chức lực lượng xung kích, tình nguyện giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở, bảo vệ trật tự, trị an và tài sản của nhân dân, doanh nghiệp, nhà nước trong vùng bị ngập úng.
c) Đảm bảo giao thông thông suốt, sửa chữa đường sá, trường học, bệnh viện, công sở, nhà ở, các công trình bị hư hỏng... tổ chức tiêu độc, khử trùng vệ sinh môi trường, phòng dịch không để dịch bệnh bùng phát, lây lan.
d) Đưa người dân sơ tán, di dời về nơi ở cũ an toàn, trật tự.
đ) Tổ chức kiểm kê, đánh giá thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
2.6.2. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh huy động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng các bệnh thường mắc phải do ngập úng gây ra.
2.6.3. Điện lực tỉnh đảm bảo an toàn mạng lưới điện, huy động lực lượng và các phương tiện, thiết bị để khôi phục đường dây tải điện bị hư hỏng trong thời gian sớm nhất.
2.6.4. Sở Công thương tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, nâng giá, nhất là lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch, vật liệu xây dựng, nhiên liệu, chất đốt; chỉ đạo các công ty thương mại, siêu thị tổ chức bán hàng lưu động (bình ổn giá) để cung cấp đầy đủ các mặt hàng nhu yếu phẩm cho nhân dân.
2.6.5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức cứu trợ, giúp đỡ về lương thực, thực phẩm, thuốc men cho người dân trong vùng thiên tai. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng đối tượng, định mức theo quy định.
3. Phương án ứng phó với mưa lớn
3.1. Thời điểm ứng phó với mưa lớn
Tin cảnh báo về lượng mưa 24h từ 100 ÷ 500mm, trong 1 ÷ 4 ngày trên diện rộng.
3.2. Xác định các kịch bản ứng phó
- Kịch bản 1: Lượng mưa 24h từ 100 ÷ 200mm trong 1 ÷ 2 ngày trên địa bàn tỉnh. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Lượng mưa 24h từ 100 ÷ 200mm trong 2 ÷ 4 ngày trên địa bàn tỉnh, Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Kịch bản 3: Lượng mưa 24h từ 200 ÷ 500 mm trong 2 ÷ 4 ngày trên địa bàn tỉnh. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 3.
3.3. Công tác triển khai giai đoạn phòng, tránh
a) Thực hiện kịp thời dự báo, cảnh báo:
Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Thường xuyên cập nhật các khu vực có nguy cơ ngập úng của tỉnh do lượng mưa lớn để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng gây ngập, xác định các vị trí di dời dân an toàn.
- Liên hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Dương để thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong khu vực và tỉnh, để thông báo đến các tầng lớp nhân dân tỉnh, trước hết là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, rạch, vùng trũng thấp hay bị ngập do mưa lớn.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố xác định các khu vực sẽ bị ảnh hưởng ngập để thông tin cảnh báo đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết nhằm chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống khi có dự báo mưa to (từ 51 đến 100 mm) đến mưa rất to (trên 100 mm).
b) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt phương châm chủ động phòng, chống ngập úng:
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh, đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn kịp thời cập nhật và thông tin đầy đủ các dự báo, cảnh báo về tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn cùng những nội dung khuyến cáo, hướng dẫn của cơ quan chức năng về các biện pháp phòng, chống để các cơ quan, đơn vị, nhân dân biết và chủ động thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt phương châm “bốn tại chỗ” trong giai đoạn phòng, tránh ngay tại cơ sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm tra thực địa trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn để chủ động ứng phó.
c) Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống hiệu quả:
* Đối với các cơ quan chức năng (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn):
- Trước mùa mưa (từ tháng 01 đến tháng 5 hằng năm):
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và gia cố các công trình phòng, chống ngập lụt, bờ bao kết hợp giao thông nông thôn, tiêu thoát nước. Tổ chức nạo vét, khai thông hệ thống kênh, mương, cống tiêu thoát nước trên địa bàn theo kế hoạch đã được tỉnh chấp thuận chủ trương ngay từ đầu năm. Lực lượng quản lý đê, bờ bao tiến hành tổng kiểm tra toàn bộ hệ thống bờ bao, đê bao trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện các vị trí xung yếu, chủ động tiến hành xử lý, gia cố nhằm đảm bảo an toàn trước mùa mưa. Chủ động kiểm tra rà soát, xác định bổ sung các khu vực xung yếu cần phải sơ tán, di dời dân, các địa điểm tạm cư an toàn để tiếp nhận số dân được dự kiến sẽ sơ tán, di dời trong thời gian xảy ra sự cố thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở xây dựng tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, tiêu thoát nước trọng điểm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo thực hiện đúng các biện pháp thi công đã được phê duyệt. Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nạo vét thông thoáng các cống rãnh, hố ga, nắp cống thoát nước dọc đường, kênh, rạch tiêu thoát nước; duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng, các công trình ngầm đã xuống cấp, hư hỏng, sửa chữa thay mới các biển báo, cảnh báo.
+ Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra và yêu cầu các đơn vị, chủ sở hữu sửa chữa, nâng cấp, gia cố an toàn các kho tàng, công trình xuống cấp, công trình ngầm; đồng thời, rà soát, bổ sung phương án, biện pháp chống ngập khi xảy ra sự cố, đặc biệt là công tác tổ chức huy động lực lượng, hiệp đồng trưng dụng các phương tiện, trang thiết bị. Thực hiện chế độ bảo trì định kỳ các phương tiện, trang thiết bị hiện có để đảm bảo công tác vận hành phục vụ việc ứng phó tình trạng ngập úng được kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức trực ban theo quy định để chỉ huy, điều hành công tác chuẩn bị và triển khai kế hoạch, biện pháp ứng phó ngay trước khi sự cố ngập úng xảy ra.
- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các sở - ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng phó.
- Công tác chỉ đạo, chỉ huy: Khi có thông tin mưa to đến mưa rất to trên địa bàn tỉnh
+ Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện chỉ đạo và triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó theo phương án. Trực tiếp kiểm tra, đôn đốc các địa bàn trọng điểm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo, chuẩn bị huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng cho việc ứng phó theo phương án.
* Đối với người dân:
- Thường xuyên theo dõi tình hình dự báo, cảnh báo, hướng dẫn của cơ quan chức năng để tự thực hiện các biện pháp phòng, tránh, không đi vào khu vực ngập sâu, nguy hiểm.
- Chủ động dự trữ nước sạch, lương thực, thực phẩm cần thiết, thuốc chữa bệnh thông thường để sử dụng.
- Quản lý trẻ em, chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật (nếu có) an toàn.
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, hàng hóa, vật tư; sắp xếp giấy tờ, đồ đạc và tài sản ở những nơi cao ráo.
- Ghi nhớ số tổng đài cứu hộ, cứu nạn 114; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời.
- Khẩn trương thu hoạch trước các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản đã đến thời vụ, bảo vệ, di chuyển vật nuôi, gia súc, gia cầm đến khu vực an toàn.
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, hàng hóa, vật tư; sắp xếp giấy tờ, đồ đạc và tài sản ở những nơi cao ráo.
- Chấp hành lệnh sơ tán, di dời của chính quyền địa phương đến nơi tạm cư an toàn, không bị ngập úng.
* Đối với các cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp, bệnh viện, trường học:
- Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, di dời, kê cao thiết bị, vật tư, hàng hóa, hóa chất, vật dụng,... đảm bảo an toàn khi xảy ra ngập úng.
- Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản.
3.4. Công tác triển khai giai đoạn ứng phó
Các cơ quan chức năng; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và nhân dân thực hiện các biện pháp ứng phó như giai đoạn ứng phó phương án ứng phó Triều cường, Lũ, ngập lụt ở Mục 2.5.
3.5. Công tác triển khai giai đoạn khắc phục
a) Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các công việc sau:
- Trợ giúp hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu, nước sạch nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống cho nhân dân.
- Tổ chức lực lượng xung kích, tình nguyện giúp nhân dân khắc phục hậu quả, sửa chữa, xây dựng lại nhà ở, bảo vệ trật tự, trị an và tài sản của nhân dân, doanh nghiệp, nhà nước trong vùng bị ngập úng.
- Đảm bảo giao thông thông suốt, sửa chữa đường sá, trường học, bệnh viện, công sở, nhà ở, các công trình bị hư hỏng... tổ chức tiêu độc, khử trùng vệ sinh môi trường, phòng dịch không để dịch bệnh bùng phát, lây lan.
- Đưa người dân sơ tán, di dời về nơi ở cũ an toàn, trật tự.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá thiệt hại theo đúng quy định và báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
b) Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh huy động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng các bệnh thường mắc phải do ngập úng gây ra.
c) Điện lực tỉnh đảm bảo an toàn mạng lưới điện, huy động lực lượng và các phương tiện, thiết bị để khôi phục đường dây tải điện bị hư hỏng trong thời gian sớm nhất.
4. Phương án ứng phó sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
4.1. Thời điểm ứng phó sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
Lượng mưa 24h từ 100 ÷ 300mm trong 1 ÷ 2 ngày trên địa bàn tỉnh; tin cảnh báo lũ ở mức báo động 2 ÷ 3 ở hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai và Sông Bé.
4.2. Các kịch bản ứng phó sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Kịch bản 1: Lượng mưa 24h từ 200 ÷ 300mm trong 1 ÷ 2 ngày trên khu vực núi Châu Thới (Dĩ An), núi Cậu (Dầu Tiếng), trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ với các nền đất yếu, đất bở rời hoặc đất sườn tàn tích (một số khu vực sườn dốc cục bộ thuộc huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên), khu vực ven sông Đồng Nai, Sài Gòn, sông Bé; tin cảnh báo lũ ở mức báo động 2 ÷ 3 ở hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai, Sông Bé. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Lượng mưa 24h trên 300mm trước đó trên 2 ngày trên khu vực núi Châu Thới (Dĩ An), núi Cậu (Dầu Tiếng), trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ với các nền đất yếu, đất bở rời hoặc đất sườn tàn tích (một số khu vực sườn dốc cục bộ thuộc huyện Phú Giáo, Bắc Tân Uyên), khu vực ven sông Đồng Nai, Sài Gòn, sông Bé; tin cảnh báo lũ ở mức báo động 2 ÷ 3 ở hạ lưu sông Sài Gòn, Đông Nai, Sông Bé. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
4.3. Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó
Các sở, ngành, đơn vị tỉnh và huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ được giao thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh, tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, tránh.
- Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi ở mới an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, kênh, rạch và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ bờ sông, kênh, rạch đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, triều cường.
4.4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
- Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở.
- Tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
5. Phương án ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn
5.1. Thời điểm ứng phó
Thời gian thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50% từ 2 tháng trở lên và xâm nhập mặn tại Lái Thiêu từ 4‰ trở lên.
5.2. Các kịch bản ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn
- Kịch bản 1: Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm, độ mặn tại Lái Thiêu từ 4‰ trở lên. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 70% so với trung bình nhiều năm, độ mặn tại Lái Thiêu từ 4‰ trở lên. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
5.3. Công tác ứng phó
- Ban hành các Chỉ thị về phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình khí tượng thủy văn và tại các trạm quan trắc xâm nhập mặn được bố trí trên sông Sài Gòn.
- Thông báo rộng rãi, kịp thời cho nhân dân biết về diễn biến thay đổi thời tiết, mức độ xâm nhập mặn, khuyết cao người dân nuôi trồng thủy sản chủ động sử dụng nguồn nước phù hợp khi mặn tăng cao hoặc chủ động chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản phù hợp.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi hồ chứa, các cổng lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, sử dụng tiết kiệm nước, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Thực hiện hỗ trợ kịp thời cho những khu vực không có nguồn nước để sinh hoạt, chuẩn bị xe bồn chở nước, dự trữ nguồn nước đóng chai, đóng bình để phục vụ ăn uống cho người dân vùng không có nguồn nước, nguồn nước bị ô nhiễm nặng.
- Quản lý vận hành hiệu quả các công trình cấp nước sạch, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giảm thất thoát nước, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt cho người và gia súc.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tận dụng nguồn nước xả đẩy mặn từ hồ Dầu Tiếng và các đợt triều cường để lấy nước và trữ nước.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Chủ động phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa xác định lịch xả nước của hồ Dầu Tiếng để chủ động thông báo đến các địa phương lấy nước, trữ nước đủ cho sản xuất nông nghiệp.
5.4. Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư để phục vụ chống hạn; Triển khai các biện pháp tích trữ nước.
- Vận hành hồ chứa theo đúng quy trình vận hành trong mùa kiệt. Khi xảy ra hạn hán cần thực hiện các biện pháp ưu tiên cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho gia súc và cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao.
- Chuẩn bị các máy bơm dã chiến, bơm thuyền để bơm sử dụng dung tích chết của hồ.
- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư để tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu kết hợp đảm bảo thông thoáng;
- Hỗ trợ dân chuyển đổi cây trồng có nhu cầu sử dụng nước ít nhưng hiệu quả kinh tế cao.
- Sửa chữa khẩn cấp những công trình bị hư hỏng nặng không đảm bảo dẫn nước, nạo vét hồ chứa, kênh mương từ nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên của đơn vị, đảm bảo không để rò rỉ, thất thoát nguồn nước.
- Xây dựng các mô hình với các loại cây, con đã được thử nghiệm có khả năng chịu khô hạn, tiêu thụ ít nước. Ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế hiệu quả và giá trị cao.
5.5. Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
- Cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;
- Tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống;
- Linh hoạt điều phối, hòa mạng lưới cấp nước toàn tỉnh để hỗ trợ cho nhau (trạm bơm cấp nước bổ sung vùng diện tích tưới do hồ chứa phục vụ thiếu hụt nguồn nước và ngược lại).
6. Phương án ứng phó với nắng nóng
6.1. Thời điểm ứng phó với nắng nóng
Nhiệt độ cao từ 39°C ÷ 40°C kéo dài từ 03 ngày.
6.2. Xác định các kịch bản ứng phó với nắng nóng
- Kịch bản 1: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C, kéo dài từ trên 10 ngày. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Kịch bản 3: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C, kéo dài từ trên 10 ngày. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 3.
6.3. Công tác ứng phó
a) Lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ:
- Sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo về nắng nóng và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ứng phó với nắng nóng.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những ngày nắng nóng, khi ra đường phải có biện pháp bảo vệ, che tránh.
- Phân luồng giao thông, tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định, đảm bảo cho người dân tham gia giao thông thông suốt, nhất là trong những giờ cao điểm nắng nóng.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước; xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có, phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh, đặc biệt cần chú ý đến tình huống cháy rừng trong thời gian xảy ra nắng nóng.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Rà soát cây trồng trên các tuyến phố, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết, khô héo.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, người dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời; nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng đồng thời cung cấp năng lượng sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
b) Công tác chỉ đạo, chỉ huy:
- Cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các văn bản để chỉ đạo ứng phó với nắng nóng tới các cấp, các ngành và các huyện, xã bị ảnh hưởng để chủ động phòng tránh.
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế để chỉ đạo triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y tế đảm bảo tốt nhất việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
7. Phương án ứng phó với lốc, sét, mưa đá
7.1. Thời điểm ứng phó với lốc, sét, mưa đá
Khi có cảnh báo mưa dông kèm lốc, sét, mưa đá.
7.2. Xác định các kịch bản ứng phó với lốc, sét, mưa đá
- Kịch bản 1: Lốc, sét, mưa đá mức độ trung bình, trên phạm vi nhỏ. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Kịch bản 2: Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá mức độ mạnh, trên phạm vi rộng. Tương ứng rủi ro thiên tai cấp độ 2.
7.3. Công tác ứng phó
a) Công tác phòng, tránh và ứng phó:
Do đặc điểm của các loại hình thiên tai này chưa có dự báo, cảnh báo sớm nên các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền cho nhân dân công tác phòng, tránh là nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể như sau:
- Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Ở các vùng ven sông Sài Gòn, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông gió, lốc xoáy.
- Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pano, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các giàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
- Không đi ra ngoài khi có mưa dông, không trú mưa dưới gốc cây to, vật kiến trúc không vững chắc.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc,...
- Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
c) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
Sau khi xảy ra giông gió, lốc xoáy, mưa đá, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
- Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
- Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
8. Phương án ứng phó với động đất
8.1. Đối với động đất ở cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với động đất tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
8.2. Đối với động đất ở cấp độ 2
a) Công tác đảm bảo thông tin liên lạc:
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trực ban 24/24 giờ, nhận và truyền tin khi nhận được thông tin động đất từ Viện Vật lý địa cầu (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Truyền tin bằng điện thoại và bản thông báo qua hệ thống điện tử (fax) với các chế độ báo tin theo quy định tại “Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần” cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, báo Bình Dương.
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Ngoại vụ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Lực lượng Thanh niên xung phong
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Các cơ quan truyền thông:
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, khi nhận được tin, phản hồi và xác nhận tin chính xác từ Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, ngưng các chương trình đang phát thanh, truyền hình, thông báo tin động đất và tin cuối cùng về động đất khi động đất không còn khả năng xảy ra dư chấn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai ngay Phương án ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sạt, sụt lún đất. Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân các tình huống và biện pháp ứng phó khi xảy ra động đất, sạt lở đất.
- Chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục về đất đai khi phải sử dụng đất để xử lý các sự cố về đê điều, tổ chức các đội xung kích để xử lý môi trường sau khi thiên tai xảy ra.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Yêu cầu các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan hữu quan trong công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả do động đất gây ra. Đảm bảo an toàn thông tin khi xảy ra động đất.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện việc báo tin đến người dân ở địa phương.
- Đối với trường hợp động đất ảnh hưởng đến địa phương nào thì Ủy ban nhân dân địa phương đó có trách nhiệm báo tin cho người dân trong khu vực theo cơ chế huyện, thị xã, thành phố đến xã, phường, thị trấn theo đường dây nóng; xã, phường, thị trấn đến người dân bằng cách phát loa và thông báo theo ấp, cụm, tổ dân phố.
e) Lực lượng sơ tán dân:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ chủ trì sơ tán dân, ngừng việc sơ tán, đưa dân trở về theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh khi có cảnh báo dư chấn.
+ Huy động lực lượng kinh phí, vật tư, phương tiện tại chỗ sẵn sàng hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán.
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Điều động đội ngũ chuyên trách và dự bị phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương các cấp và các Sở, ngành liên quan thực hiện sơ tán dân và đưa dân trở về an toàn.
- Công an tỉnh: cắm chốt tại những khu vực người dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, dân quân tự vệ... điều phối giao thông, ổn định an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình. Điều động cảnh sát giao thông phối hợp phong tỏa các cầu vượt, hầm chui cho đến khi có kết luận về độ an toàn sau động đất.
- Lực lượng thanh niên xung phong tỉnh: Chủ động cung cấp nhân sự phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông điều phối giao thông và phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương các cấp sơ tán dân.
- Sở Giao thông Vận tải: Huy động phương tiện phục vụ sơ tán dân từ cá nhân, các tổ chức tư nhân. Chỉ đạo phong tỏa cầu cạn, cầu vượt.
g) Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong các tình huống sập nhà, huy động lực lượng, phương tiện tiến hành cứu người kẹt trong các đống đổ nát.
+ Phối hợp với Công an tỉnh dò tìm, xử lý và vô hiệu hóa các vật liệu cháy nổ có thể còn sót lại, ứng phó với các tình huống hơi độc, hơi ngạt.
- Công an tỉnh:
+ Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh trong việc tìm kiếm cứu nạn.
+ Chủ trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy tỉnh điều động xe bồn chở nước, các trang thiết bị chuyên dụng: thang dây, đệm hơi, bình chữa cháy; cát, nước... tại khu vực xảy ra cháy; Kiểm soát cháy.
+ Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, dân quân tự vệ,... điều phối giao thông, ổn định an ninh trật tự nơi xảy ra sự cố và trong quá trình tìm kiếm cứu nạn.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Bố trí cán bộ, phương tiện sẵn sàng phục vụ công tác sơ cấp cứu người bị nạn. Tổ chức các đợt hiến máu cứu người.
- Lực lượng thanh niên xung phong tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành có chức năng trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
- Sở Giao thông Vận tải: Bảo đảm giao thông đường bộ, đường sắt nội đô thị được thông suốt phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn. Huy động phương tiện trong ngành giao thông vận tải (kể cả phương tiện của cá nhân, tổ chức kinh doanh) để phục vụ tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất.
- Sở Xây dựng: Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong các tình huống sập nhà cao tầng do động đất.
- Sở Y tế:
+ Chỉ đạo tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương.
+ Có chương trình hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn: Huy động lực lượng địa phương thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn theo chỉ đạo của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Điều động phương tiện tại chỗ phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn.
h) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố môi trường đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác ứng cứu động đất nhằm điều chỉnh Phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả động đất.
- Công ty Điện lực tỉnh: Nhanh chóng xử lý, khắc phục cố đường dây tải điện bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định trở lại sau ảnh hưởng của động đất.
- Công ty Cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương, Chi cục Thủy lợi: Nhanh chóng xử lý, khắc phục sự cố đường ống bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống cấp nước ổn định trở lại sau ảnh hưởng của động đất.
- Công ty Công trình đô thị:
+ Thu gom, vận chuyển rác xây dựng từ các đống đổ nát do động đất.
+ Tổ chức bảo quản, mai táng xác nạn nhân vô thừa nhận mất do động đất gây ra.
+ Chủ trì khôi phục hệ thống chiếu sáng, cây xanh công cộng.
- Công an tỉnh:
+ Đảm bảo an ninh trật tự trong công tác xử lý hiện trường, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
+ Bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị đổ sập.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc trưng cầu giám định mẫu ADN những nạn nhân thiệt mạng không nhận dạng được.
+ Hỗ trợ lực lượng y tế khi có yêu cầu cưỡng chế điều trị.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tổ chức quyên góp từ các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ giúp đỡ nạn nhân bị ảnh hưởng động đất để sớm khắc phục hậu quả.
- Sở Công Thương:
+ Huy động, vận động, điều phối doanh nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh kịp thời cung ứng hàng hoá thiết yếu (lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, vật tư...) đến khu vực chịu ảnh hưởng.
+ Huy động lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá tại khu vực chịu ảnh hưởng.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì khôi phục hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nội đô bảo đảm hoạt động ổn định sau động đất.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ đối tượng được trợ giúp đột xuất do hậu quả động đất gây ra:
+ Hộ gia đình có người chết, mất tích;
+ Hộ gia đình có người bị thương nặng;
+ Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, cháy, hỏng nặng;
+ Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
+ Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp;
+ Người gặp rủi ro động đất ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc.
- Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn khắc phục hậu quả do động đất, khôi phục sản xuất.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Đề xuất, triển khai các biện pháp khôi phục hệ thống thông tin liên lạc hoạt động ổn định sau động đất.
- Sở Xây dựng: Đề xuất, triển khai các biện pháp thu dọn vật liệu đổ nát và khôi phục các công trình xây dựng sau động đất.
- Sở Y tế:
+ Thực hiện chương trình hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
+ Phối hợp với Công an tỉnh trưng cầu giám định mẫu ADN của những nạn nhân vô danh bị thiệt mạng, không nhận dạng được.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và khắc phục nguồn nước tại các vùng trọng điểm.
+ Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
+ Phối hợp bảo quản xác nạn nhân vô thừa nhận mất do động đất gây ra.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn:
+ Chủ trì, tổ chức hướng dẫn, bố trí chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị đổ sập trong thời gian chờ khôi phục.
+ Thống kê thiệt hại, báo cáo, đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố môi trường, khôi phục sản xuất và ổn định đời sống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn mình quản lý.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Phương án này rà soát, xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, ứng phó thiên tai theo sự phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên tai đúng quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Phương án này cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân được biết và tham gia thực hiện đạt hiệu quả. Các thành viên Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
3. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn, các huyện, thị xã, thành phố; xã phường, thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên thiên tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh chóng và an toàn cho nhân dân.
4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến xã, phường, thị trấn, thông tin rộng rãi trên Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; hệ thống truyền thanh huyện, xã để toàn thể nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp biết chủ động phòng, tránh, ứng phó có hiệu quả khi thiên tai xảy ra.
5. Giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các tổ chức đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện Phương án này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm theo quy định./.
TÌNH HÌNH THIÊN TAI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
STT |
Thiên tai |
Thời gian xảy ra |
Khu vực bị ảnh hưởng |
Thiệt hại |
Ghi chú |
1 |
Bão/ATNĐ |
- Cơn bão số 1 (năm 2012) ngày 30/3/2012. - Cơn bão số 9 (năm 2018) ngày 25/11/2018 |
Toàn tỉnh Bình Dương |
- Bị thương 05 người. - Ước thiệt hại về tài sản khoảng 66,9 tỷ đồng. |
|
2 |
Lũ |
- 07/9/2011 Lũ suối Cái. - 03/9/2012 Lũ suối Cái. - 28/9/2012 Lũ suối Cát |
- Thị xã Tân Uyên. - Thị xã Tân Uyên. - TP Thủ Dầu Một và Thuận An |
Thiệt hại về nhà cửa, công trình thủy lợi, hoa màu |
|
3 |
Dông lốc, sét |
Tháng 3,5,6 và 7/2011. |
07 đợt dông, lốc trên địa bàn các huyện: Phú Giáo, Dầu Tiếng, Tân Uyên, Bến Cát, thành phố Thủ Dầu Một. |
Lốc xoáy làm sập, tốc mái nhiều căn nhà, gãy đổ cao su, cây xanh, trụ điện, một số phương tiện giao thông bị cây đổ vào làm hư hỏng; hàng rào, biển quảng cáo, cổng chào khu phố bị ngã đổ. |
|
Tháng 4, 5, 6, 7, 8 và 9/2012 |
09 đợt dông, lốc trên địa bàn các huyện: Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bến Cát, thành phố Thuận An, Thủ Dầu Một. |
|
|||
Tháng 4,5,6,8,9/2013. |
09 đợt dông, lốc trên địa bàn các huyện Phú Giáo, Tân Uyên, Bến Cát, thành phố Thuận An, Thủ Dầu Một. |
|
|||
Năm 2014 |
Năm 2014, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 24 ngày có mưa kèm lốc xoáy. Các địa bàn xảy ra gồm: Thủ Dầu Một (01 lần), Thuận An (04 làn), Dĩ An (02 lần), Bến Cát (01 lần), Phú Giáo (10 lần), Dầu Tiếng (06 lần) và Bắc Tân Uyên (02 lần), tần suất xuất hiện lốc xoáy xảy ra nhiều nhất tại các huyện phía Bắc của tỉnh là Phú Giáo và Dầu Tiếng. |
Làm tốc mái 80 căn nhà, gãy đổ 95,302ha cây cao su và thiệt hại một số tài sản, cây hồng khác |
|
||
Năm 2015 |
Cả năm, xuất hiện 24 ngày mưa kèm lốc xoáy xảy ra ở hầu hết các địa bàn trong tỉnh |
Lốc xoáy làm sập 13 căn nhà, tốc mái 287 căn nhà; gãy đổ 17,83 ha cao su đang khai thác và làm gẫy đổ nhiều cây xanh, pano quảng cáo. |
|
||
Năm 2016 |
Trong năm, xuất hiện 22 ngày mưa kèm lốc xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh. |
Lốc xoáy làm sập 14 căn nhà, tốc mái 119 căn nhà, gãy đổ 42,47ha cao su đang khai thác và một số pano quảng cáo, trụ điện. Ước thiệt hại về tài sản khoảng 7,4 tỷ đồng |
|
||
Năm 2017 |
Trong năm, xuất hiện 12 ngày mưa kèm lốc xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh. |
Lốc xoáy làm sập, tốc mái nhiều căn nhà, gãy đổ cao su, cây xanh, trụ điện, một số phương tiện giao thông bị cây đổ vào làm hư hỏng; hàng rào, biển quảng cáo, cổng chào khu phố bị ngã đổ,.... |
|
||
Năm 2018 |
Trong năm, xuất hiện 22 trận mưa kèm lốc xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh. |
|
|||
Năm 2019 |
Trong năm 2019, xuất hiện 08 trận mưa kèm theo lốc xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh. |
|
|||
4 |
Nắng nóng |
Không ảnh hưởng |
|||
5 |
Hạn hán |
||||
6 |
Sạt lở đất |
Từ năm 2012 |
Trên địa bàn tỉnh có 64 điểm sạt lở ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp, đường giao thông và nhà ở của người dân. (Sông Sài Gòn có 17 điểm sạt lở, Sông Đồng Nai có 36 điểm sạt lở do ảnh hưởng của xả tràn hồ Trị An, Srok Phu Miêng kết hợp mưa lớn, Sông Thị Tính có 10 điểm sạt lở, Sông Bé có 01 điểm sạt lở). |
|
|
7 |
Mưa lớn |
- Năm 2011 |
Đặc biệt, trong tháng 8 có 3 đợt mưa to trên diện rộng: Đợt 1 từ 06/8 - 09/8 đợt 2 từ 13/8 - 16/8 và đợt 3 từ 21/8 - 27/8 với lượng mưa 24 giờ lớn nhất từ (60 ÷ 80) mm. |
Gây thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, ngập đường giao thông, nhà cửa ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân |
|
- Năm 2013 |
Đợt mưa to từ 16 - 19/10 xảy ra trên diện rộng cùng thời gian đó trên địa bàn huyện Chơn Thành - tỉnh Bình Phước phía thượng nguồn sông Thị Tính có mưa rất to (121,2mm), lượng nước tập trung nhanh, kết hợp với triều cường nên nước mưa không thoát kịp gây lũ bất ngờ cho thị trấn Mỹ Phước, thị xã Bến Cát. |
01 người bị thương nhẹ, ngập nhà của 615 hộ dân với độ sâu từ 0,5m ÷ 1,8m, hư hỏng 750m đường giao thông cùng nhiều đồ dùng của các hộ gia đình, Ước giá trị thiệt hại khoảng 9 tỷ đồng |
|
||
- Năm 2014 |
Trong năm có những ngày mưa rất lớn như ngày 04/7 tại Thủ Dầu Một mưa 248,6mm, ngày 05/7 tại Sở Sao mưa 111,6mm, ngày 12/7 tại Thủ Dầu Một mưa 137,4mm, ngày 21/7 tại Phước Hòa mưa 131,3mm và ngày 06/9 tại Phước Hòa mưa 143,5mm. |
Gây thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, ngập đường giao thông, nhà cửa ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân. |
|
||
- Năm 2015 |
Cả năm xuất hiện 12 đợt mưa lớn trên diện rộng. |
|
|||
- Năm 2016 |
- Đợt 1 là ngày 26 ÷ 27/9/2016: Mưa lớn cực đoan trên diện rộng kéo dài trong 02 ngày, có nơi lượng mưa 24 giờ đạt trên 100mm như trạm Sở Sao (ngày 26/9 đạt 101,2mm, ngày 27/9 đạt 122mm). - Đợt 2 là ngày 16 ÷ 17/10/2016: Do ảnh hưởng liên tiếp của áp thấp nhiệt đới và cơn bão số 7 (bão Sarika) đã gây mưa lớn trên diện rộng ở khu vực tỉnh Bình Dương. Nhiều nơi mưa rất to, tập trung trong thời gian ngắn, nhiều nơi lượng mưa 01 giờ đạt trên 100mm, điển hình tại Chi cục Thủy lợi lượng mưa 24 giờ (ngày 17/10/2016) đạt 318,9 mm. |
Ước giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 14,7 tỷ đồng. |
|
||
- Năm 2017 |
Trong năm xảy ra 39 ngày mưa lớn, và 9 ngày mưa rất lớn |
Gây thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, ngập đường giao thông, nhà cửa ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân |
|
||
8 |
Triều cường |
Từ tháng 9-02 năm sau |
- Các xã, phường ven sông Sài Gòn thuộc TP. Thuận An, gồm: Lái Thiêu, Vĩnh Phú, Bình Nhâm và xã An Sơn. - Các phường ven sông Sài Gòn thuộc TP. Thủ Dầu Một gồm các phường: Chánh Nghĩa, Phú Cường, Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp và Tân An. - Các xã ven sông Sài Gòn thuộc thuộc thị xã Bến Cát gồm xã An Tây và Phú An. |
Hàng năm đều gây thiệt hại: Bể đê bao, bờ rạch, ngập nhà cửa, hoa màu, đường giao thông....
|
Mực nước triều cao nhất ghi nhận trong năm - Năm 2011 là 1,47m, ngày 30/10/2011. - Năm 2012 là 1,45m, ngày 17/10/2012. - Năm 2013 là 1,48m, ngày 20/10/2013. - Năm 2014 là 1,51m, ngày 23/12/2014. - Năm 2015 là 1,50m, ngày 27/11/2015. - Năm 2016 là 1,59m, ngày 17/10/2016. - Năm 2017 là 1,62m, ngày 05 và 6/12/2017. - Năm 2018 là 1,61m, ngày 02/02/2018. - Năm 2019 là 1,67m, ngày 30/9/2019. |
CÁC KHU VỰC XUNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Số khu vực xung yếu |
Ghi chú |
1 |
Huyện Dầu Tiếng |
16 |
|
2 |
Thị xã Bến Cát |
16 |
|
3 |
TP. Thủ Dầu Một |
30 |
|
4 |
Thành phố Thuận An |
24 |
|
5 |
Huyện Phú Giáo |
22 |
|
6 |
Thị xã Tân Uyên |
06 |
|
7 |
Thành phố Dĩ An |
10 |
|
8 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
05 |
|
9 |
Huyện Bàu Bàng |
06 |
|
Toàn tỉnh |
135 |
|
Các khu vực xung yếu, trọng điểm trên địa bàn tỉnh:
1. Huyện Dầu Tiếng: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 16 điểm.
- Xã Định Thành: 01 điểm, ấp Núi Đất.
- Thị trấn Dầu Tiếng: 03 điểm gồm khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3.
- Xã Thanh An: 04 điểm gồm ấp Bến Chùa, Xóm Mới, Cần Giăng, Bến Tranh.
- Xã Thanh Tuyền: 08 điểm gồm ấp Gò Mối, Lâm Vồ, Xóm Lẫm, Xóm Bến, Xóm Bưng, Rạch Kiến, Suối Cát, Bưng Còng.
2. Thị xã Bến Cát: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 20 điểm.
- Xã An Tây: Khu vực ngã ba Rạch Bắp; khu vực ven sông Sài Gòn thuộc ấp Lồ Ồ, Dòng Sỏi, An Thành
- Xã Phú An: Khu vực ven sông Sài Gòn khoảng 4km chưa có đê bao, ngã tư Phú Thứ.
- Xã An Điền: Các khu vực sản xuất nông nghiệp dọc theo sông Thị Tính
- Phường Tân Định: Khu vực chợ Hoàng Gia, suối cầu Định, đồng gò Nổi
- Phường Mỹ Phước: Khu vực cầu Quan, rạch Cây É; khu vực nhà dân giáp khu dân cư Biconsi; khu vực cầu Củi.
- Phường Thới Hòa: Các khu vực dọc theo quốc lộ 13 gồm: cổng sau KCN Mỹ Phước 1, ngã tư Eco Lake, cổng KCN Mỹ Phước 3.
- Phường Hòa Lợi: Khu vực chợ Nhật Huy, trường mẫu giáo Hòa Lợi, Trường tiểu học Hòa Lợi.
- Phường Chánh Phú Hòa: Khu vực khu phố 3 giáp với trụ sở UBND phường.
3. Thành phố Thủ Dầu Một: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 26 điểm.
- Phường Tân An: 06 điểm, gồm Khu phố 1, 2, 3, 4, 5, 9.
- Phường Tương Bình Hiệp: 04 điểm, gồm Khu phố 1, 2, 3,
- Phường Chánh Mỹ: 04 điểm, gồm Ấp Mỹ Hảo 1, Mỹ Hảo 2, Chánh Lộc 5, Chánh Lộc 7.
- Phú Cường: 07 điểm, gồm Khu 2, 3, 6, 7, 8, 10, 14.
- Phường Chánh Nghĩa: 02 điểm, gồm Khu 8 ,9.
- Phường Phú Thọ: 03 điểm, gồm Khu 5, 6, 7.
4. Thành phố Thuận An: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 24 điểm.
- Phường Vĩnh Phú: 04 điểm, gồm khu phố Hòa Long, khu phố Đông, khu phố Trung, Phú Hội.
- Phường Lái Thiêu: 05 điểm, gồm khu phố Hòa Long, Long Thới, Bình Đức 1,2, một phần KP Nguyễn Trãi.
- Phường Bình Nhâm: 04 điểm, gồm KP. Bình Đức, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Hòa.
- Phường Hưng Định: 03 điểm, gồm KP Hưng Phước, Hưng Lộc, Hưng Thọ.
- Phường An Thạnh: 03 điểm, gồm KP Thạnh Phú, Thạnh Quý, Thạnh Lộc.
- Xã An Sơn: 05 điểm, gồm Ấp An Hòa, An Quới, An Phú , An Mỹ, Phú Hưng.
5. Huyện Phú Giáo: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 22 điểm.
- Thị trấn Phước Vĩnh: 01 điểm, gồm Khu vực dọc theo suối Vàm Vá.
- Xã An Long: 04 điểm, gồm Ấp Xóm Quạt, khu vực triền Suối Thôn Xã, ấp Bàu Cừ, ấp Bàu Càm.
- Xã Tân Long: 03 điểm, gồm ấp 03, ấp 04 và ấp 07.
- Xã An Linh: 02 điểm, gồm Ấp 30/4 và ấp Phú Bằng.
- Xã Tân Hiệp: 01 điểm, gồm Khu vực ven sông Bé.
- Xã An Thái: 03 điểm, gồm ấp 4, 5 và ấp Tân Bình.
- Xã Phước Sang: 03 điểm, gồm ấp Đồng Thông, Sa Dụp và Đồng Trâm.
- Xã An Bình: 04 điểm, gồm ấp Tân Thịnh, Đồng Tâm, Đồng Sen, Nước Vàng.
- Xã Vĩnh Hòa: 01 điểm, Ấp Kỉnh Nhượng.
6. Thị xã Tân Uyên: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 06 điểm
- Phường Thái Hòa: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Phường Thạnh Phước: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Phường Khánh Bình: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Phường Uyên Hưng: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Xã Bạch Đằng: 01 điểm, Khu vực xã Bạch Đằng.
- Xã Thạnh Hội: 01 điểm, Khu vực xã Thạnh Hội.
7. Thành phố Dĩ An: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 10 điểm.
- Phường Tân Bình: 04 điểm, gồm Khu phố Tân Phước, Tân Hiệp, Tân Phú 2, Tân Thắng.
- Phường Bình An: 02 điểm, gồm khu phố Bình Thung II khu (vực lò mổ) và Khu phố Châu Thới.
- Phường Bình Thắng: 04 điểm, gồm Khu Phố Hiệp Thắng, Khu Phố Trung Thắng, Khu Phố Ngãi Thắng, Khu Phố Quyết Thắng.
8. Huyện Bắc Tân Uyên: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 05 điểm.
- Xã Thường Tân: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Xã Tân Mỹ: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Xã Lạc An: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Xã Tân Định: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
- Xã Hiếu Liêm: 01 điểm, Khu vực ven sông Đồng Nai.
9. Huyện Bàu Bàng: Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu di dời: 06 điểm.
- Xã Lai Hưng: 02 điểm, Khu dân cư ấp Bàu Hốt, Bàu Long.
- Xã Long Nguyên: 01 điểm, xã Long Nguyên.
- Xã Lai Uyên: 01 điểm, ấp Đồng Chéo.
- Xã Tân Hưng: 01 điểm, Khu vực dọc đường ĐH trước Ủy ban nhân dân xã.
BIỂU TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN DÂN
STT |
Địa điểm |
Cấp độ 2 |
Cấp độ 3 |
Cấp độ 4 |
|||
Hộ |
Nhân khẩu |
Hộ |
Nhân khẩu |
Hộ |
Nhân khẩu |
||
1 |
Thủ Dầu Một |
15 |
53 |
251 |
879 |
2.125 |
7.438 |
2 |
Dĩ An |
20 |
70 |
835 |
2.923 |
1.341 |
4.694 |
3 |
Thuận An |
25 |
88 |
658 |
2.303 |
3.452 |
12.082 |
4 |
Tân Uyên |
60 |
210 |
714 |
2.499 |
3.256 |
11.396 |
5 |
Bến Cát |
30 |
105 |
121 |
424 |
386 |
1.351 |
6 |
Dầu Tiếng |
16 |
56 |
342 |
1.197 |
948 |
3.318 |
7 |
Phú Giáo |
14 |
49 |
326 |
1.141 |
1.123 |
3.931 |
8 |
Bàu Bàng |
12 |
42 |
125 |
438 |
881 |
3.084 |
9 |
Bắc Tân Uyên |
40 |
140 |
215 |
753 |
853 |
2.986 |
Toàn tỉnh |
232 |
812 |
3.587 |
12.555 |
14.365 |
50.278 |
TỔNG HỢP PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG SƠ TÁN DÂN
TT |
Đơn vị |
Phương tiện phục vụ sơ tán dân |
||||
Xe 4-9 chỗ |
Xe 16 chỗ |
Xe 25-29 chỗ |
Xe tải thùng |
Ghe, thuyền |
||
1 |
Thủ Dầu Một |
25 |
30 |
12 |
19 |
9 |
2 |
Dĩ An |
40 |
35 |
14 |
16 |
6 |
3 |
Thuận An |
45 |
45 |
12 |
13 |
5 |
4 |
Tân Uyên |
16 |
20 |
15 |
15 |
6 |
5 |
Bến Cát |
14 |
27 |
10 |
9 |
4 |
6 |
Dầu Tiếng |
20 |
29 |
8 |
10 |
7 |
7 |
Phú Giáo |
22 |
30 |
5 |
16 |
4 |
8 |
Bàu Bàng |
17 |
20 |
7 |
14 |
6 |
9 |
Bắc Tân Uyên |
18 |
19 |
8 |
10 |
4 |
Toàn tỉnh |
217 |
255 |
91 |
122 |
51 |
STT |
Địa điểm |
Vị trí tập kết |
Cự ly di chuyển |
Tuyến đường di chuyển |
|||
Hội trường UBND |
Nhà văn hóa |
Trường mẫu giáo |
Trạm y tế |
||||
1 |
Thủ Dầu Một |
14 |
14 |
58 |
14 |
0,5 đến 2 km |
Các tuyến đường tỉnh, huyện, xã |
2 |
Dĩ An |
7 |
7 |
55 |
7 |
||
3 |
Thuận An |
10 |
10 |
78 |
10 |
||
4 |
Tân Uyên |
12 |
12 |
33 |
12 |
||
5 |
Bến Cát |
8 |
8 |
29 |
8 |
||
6 |
Dầu Tiếng |
11 |
11 |
20 |
12 |
||
7 |
Phú Giáo |
10 |
10 |
17 |
12 |
||
8 |
Bàu Bàng |
7 |
7 |
11 |
7 |
||
9 |
Bắc Tân Uyên |
10 |
10 |
10 |
10 |
||
Toàn tỉnh |
89 |
89 |
311 |
92 |
|
|
TT |
Địa điểm |
Tổng |
Lưu lượng |
||||||||||
Ban chỉ huy các cấp |
Quân đội |
Công an |
Phụ nữ |
Đoàn TN |
Xung kích |
Y tế |
Chữ thập đỏ |
MTTQ |
Các DN |
Lực lượng khác |
|||
I |
Cấp tỉnh |
1.182 |
22 |
332 |
29 |
6 |
18 |
|
54 |
13 |
3 |
705 |
|
II |
Cấp huyện |
41.360 |
1.926 |
3.954 |
1.944 |
4.747 |
4.150 |
5.356 |
842 |
3.108 |
7.009 |
2.879 |
5.445 |
1 |
Thành phố Thủ Dầu Một |
7.062 |
300 |
1.004 |
347 |
456 |
541 |
1.653 |
168 |
270 |
1.135 |
239 |
949 |
2 |
Thành phố Dĩ An |
2.676 |
160 |
551 |
101 |
151 |
560 |
420 |
72 |
96 |
280 |
35 |
250 |
3 |
Thành phố Thuận An |
3.634 |
220 |
582 |
210 |
32 |
158 |
881 |
53 |
30 |
516 |
544 |
408 |
4 |
Thị xã Tân Uyên |
2.155 |
260 |
110 |
63 |
205 |
434 |
179 |
33 |
10 |
20 |
64 |
777 |
5 |
Thị xã Bến Cát |
5.725 |
180 |
746 |
501 |
224 |
645 |
269 |
169 |
679 |
1.566 |
|
746 |
6 |
Huyện Dầu Tiếng |
11.716 |
240 |
396 |
449 |
2.726 |
978 |
833 |
171 |
1.211 |
2.261 |
1.531 |
920 |
7 |
Huyện Phú Giáo |
2.255 |
165 |
350 |
90 |
45 |
250 |
150 |
45 |
150 |
200 |
310 |
500 |
8 |
Huyện Bàu Bàng |
883 |
160 |
105 |
70 |
21 |
140 |
140 |
18 |
105 |
42 |
|
82 |
9 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
5.254 |
241 |
110 |
113 |
887 |
444 |
831 |
113 |
557 |
989 |
156 |
813 |
III |
Lực lượng hiệp đồng của Bộ Quốc phòng, Quân khu |
890 |
|
890 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trung đoàn BB271/fBB5 |
|
|
300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lữ đoàn CB550/QĐ4 |
|
|
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lữ đoàn PB 424/QĐ4 |
|
|
150 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trung đoàn eTL276/fPK367 |
|
|
60 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đoàn đặc công 429/BTL |
|
|
250 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường sĩ quan Công binh (Đại học Ngô Quyền) |
|
|
80 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng các lực lượng |
43.432 |
1.948 |
5.176 |
1.973 |
4.753 |
4.168 |
5.356 |
896 |
3.121 |
7.012 |
3.584 |
5.445 |
TỔNG HỢP PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG BẢO VỆ CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
TT |
Đơn vị |
Phương tiện |
|||||||
Máy xúc |
Ô tô tải |
Xe ben |
Xe ủi |
Máy kéo |
Ca nô, thuyền |
Máy cưa |
Rựa |
||
1 |
Thành phố Thủ Dầu Một |
5 |
10 |
12 |
3 |
2 |
10 |
17 |
60 |
2 |
Thành phố Dĩ An |
4 |
8 |
10 |
4 |
2 |
6 |
16 |
50 |
3 |
Thành phố Thuận An |
6 |
12 |
11 |
4 |
2 |
15 |
30 |
30 |
4 |
Thị xã Tân Uyên |
3 |
6 |
5 |
3 |
1 |
6 |
15 |
30 |
5 |
Thị xã Bến Cát |
5 |
8 |
5 |
6 |
2 |
7 |
20 |
50 |
6 |
Huyện Dầu Tiếng |
6 |
10 |
15 |
6 |
4 |
6 |
15 |
30 |
7 |
Huyện Phú Giáo |
4 |
7 |
6 |
5 |
2 |
4 |
10 |
30 |
8 |
Huyện Bàu Bàng |
3 |
5 |
7 |
1 |
2 |
3 |
15 |
20 |
9 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
3 |
5 |
5 |
2 |
3 |
3 |
12 |
25 |
Toàn tỉnh |
39 |
71 |
76 |
34 |
20 |
60 |
150 |
325 |
TỔNG HỢP VẬT TƯ, LƯƠNG THỰC, NƯỚC UỐNG, NHU YẾU PHẨM
TT |
Địa điểm |
Lương thực, nước uống |
Thuốc y tế (cơ số) |
Nhiên liệu |
|||||||
Mỳ ăn liền (Thùng) |
Lương khô (Thùng) |
Gạo (Tấn) |
Nước uống đóng chai (Thùng) |
Muối (Kg) |
Cá hộp (hộp) |
Xăng (lít) |
Dầu Diezen (lít) |
Dầu hỏa (lít) |
|||
1 |
Thành phố Thủ Dầu Một |
16.000 |
300 |
50 |
1.000 |
650 |
700 |
600 |
25.000 |
21.000 |
1.000 |
2 |
Thành phố Dĩ An |
10.000 |
1.000 |
20 |
500 |
400 |
500 |
600 |
2.400 |
2.400 |
1.650 |
3 |
Thành phố Thuận An |
30.000 |
500 |
15 |
1.200 |
400 |
750 |
600 |
200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Thị xã Tân Uyên |
4.000 |
1.000 |
5 |
400 |
400 |
750 |
600 |
2.400 |
2.400 |
1.650 |
5 |
Thị xã Bến Cát |
4.000 |
1.500 |
7 |
600 |
400 |
600 |
600 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
6 |
Huyện Dầu Tiếng |
4.000 |
500 |
10 |
500 |
400 |
400 |
600 |
9.730 |
9.628 |
3.360 |
7 |
Huyện Phú Giáo |
2.000 |
500 |
12 |
400 |
400 |
300 |
600 |
2.000 |
2.000 |
1.550 |
8 |
Huyện Bàu Bàng |
1.000 |
700 |
8 |
700 |
400 |
450 |
600 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
9 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
1.000 |
800 |
10 |
650 |
400 |
450 |
600 |
2.000 |
2.000 |
1.500 |
Toàn tỉnh |
72.000 |
6.800 |
137 |
5.950 |
3.850 |
4.900 |
5.400 |
256.530 |
152.428 |
123.710 |
TỔNG HỢP PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ TRANG THIẾT BỊ HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CỨU HỘ, CỨU NẠN
TT |
Đối tượng |
Đơn vị |
Tổng |
Tỉnh |
Thủ Dầu Một |
Bến Cát |
Dĩ An |
Thuận An |
Tân Uyên |
Dầu Tiếng |
Bắc Tân Uyên |
Bàu Bàng |
Phú Giáo |
I |
Vật tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Đá hộc |
m3 |
1.030 |
|
100 |
150 |
150 |
200 |
20 |
40 |
150 |
170 |
50 |
2 |
- Đá dăm, sỏi |
m3 |
1.215 |
|
250 |
180 |
150 |
200 |
20 |
60 |
150 |
155 |
50 |
3 |
- Cát |
m3 |
4.910 |
|
300 |
420 |
500 |
1.000 |
130 |
2.030 |
200 |
200 |
130 |
4 |
- Đất |
m3 |
1.865 |
|
50 |
150 |
350 |
200 |
400 |
75 |
350 |
250 |
40 |
5 |
- Rọ thép |
cái |
3.890 |
|
300 |
620 |
550 |
500 |
550 |
20 |
500 |
450 |
400 |
6 |
- Bao tải |
chiếc |
14.450 |
|
500 |
600 |
600 |
10.000 |
500 |
650 |
500 |
600 |
500 |
7 |
- Vải bạt |
M2 |
19.310 |
|
500 |
170 |
250 |
10.000 |
7.070 |
100 |
70 |
150 |
1.000 |
8 |
- Tôn lợp |
m2 |
12.470 |
|
170 |
195 |
265 |
10.000 |
200 |
200 |
240 |
1.000 |
200 |
II |
Trang thiết bị |
|
30.504 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Nhà bạt cứu sinh |
Cái |
558 |
300 |
23 |
44 |
20 |
23 |
26 |
30 |
39 |
27 |
26 |
2 |
- Phao áo cứu sinh |
Cái |
9.482 |
4.400 |
942 |
434 |
621 |
451 |
861 |
343 |
670 |
260 |
500 |
3 |
- Phao tròn cứu sinh |
Cái |
8.221 |
4.038 |
537 |
489 |
495 |
181 |
836 |
321 |
544 |
180 |
600 |
4 |
- Phao Bè cứu sinh |
Cái |
11 |
4 |
3 |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
5 |
- Máy phát điện |
Cái |
75 |
7 |
8 |
1 |
10 |
12 |
14 |
2 |
11 |
|
10 |
6 |
- Áo mưa chuyên dùng |
Cái |
2.628 |
|
|
216 |
180 |
350 |
920 |
119 |
338 |
5 |
500 |
7 |
- Fly cam |
Cái |
4 |
|
|
0 |
|
|
2 |
|
0 |
|
2 |
8 |
- Loa cầm tay |
Cái |
285 |
|
36 |
16 |
10 |
20 |
84 |
39 |
28 |
22 |
30 |
9 |
- Dây thừng |
m |
9.080 |
|
380 |
1.200 |
1.350 |
600 |
1.550 |
1.680 |
920 |
400 |
1.000 |
10 |
- Máy Icom |
Cái |
56 |
|
|
20 |
|
13 |
13 |
|
0 |
|
10 |
11 |
- Máy cưa |
Cái |
83 |
55 |
|
11 |
2 |
1 |
|
14 |
|
|
|
12 |
- Máy bơm nước |
Cái |
21 |
19 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
III |
Phương tiện |
|
2.349 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Tàu, thuyền cứu nạn |
Chiếc |
78 |
28 |
2 |
3 |
|
20 |
19 |
4 |
0 |
|
2 |
2 |
- Ca nô |
Chiếc |
28 |
18 |
1 |
0 |
|
|
4 |
|
3 |
|
2 |
3 |
- Số ô tô có thể huy động để sơ tán dân |
Cái |
1.116 |
183 |
142 |
82 |
14 |
33 |
114 |
21 |
143 |
304 |
80 |
4 |
- Số ô tô tải có thể huy động để chuyên chở vật liệu |
Cái |
883 |
82 |
59 |
39 |
21 |
152 |
206 |
84 |
100 |
20 |
120 |
5 |
- Số xe máy (ủi, xúc) có thể huy động |
Cái |
202 |
10 |
13 |
12 |
20 |
20 |
31 |
38 |
20 |
20 |
18 |
6 |
- Số xe cứu thương có thể huy động |
Cái |
42 |
9 |
4 |
3 |
3 |
2 |
13 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Bảng 1: Đối tượng, phạm vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro
Loại hình thiên tai |
Cấp độ rủi ro |
Phạm vi ảnh hưởng |
Đối tượng bị ảnh hưởng và đối tượng dễ bị tổn thương |
Năng lực |
Bão, ATNĐ |
3-5 |
Toàn tỉnh |
- Con người sống trong khu vực bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ - Nhà cửa, cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai và các công trình khác... - Đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ đơn thân, hộ nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo - Số người phải sơ tán, di dời trước thiên tai, số hộ dân phải sơ tán; vùng gió mạnh, vùng ngập lụt; nhà tạm, dễ sập, nhà ven sông, suối, ven núi, sườn đồi, mái dốc |
- Phụ lục 6: Tổng hợp lực lượng chỉ huy, lực lượng dự kiến huy động - Phụ lục 7: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động bảo vệ công trình trọng điểm - Phụ lục 8: Tổng hợp vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm - Phụ lục 9: Tổng hợp phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn |
Mưa lớn |
1-3 |
- Khu vực vùng trũng, thấp, ngập úng tại các tuyến đường, khu đô thị. - Khu vực ven sông, suối. |
- Nhà cửa, cơ sở hạ tầng; - Dân cư vùng ven sông; phương tiện vận tải thủy; - Các công trình phòng chống thiên tai: Đê, kè, hồ chứa nước; - Hoạt động sản xuất,... - Hoạt động xả lũ hồ chứa khi hồ đầy nước do mưa lớn kéo dài - Đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ đơn thân, hộ nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo |
|
Lũ, ngập lụt |
1-5 |
- Khu vực ven sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, Sông Bé, Thị Tính, suối Cái, suối Cát - Khu vực trũng thấp |
||
Nắng nóng |
1-3 |
- Toàn tỉnh |
Đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ đơn thân, hộ nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo. - Vật nuôi, cây trồng; - Nước sinh hoạt; - Hoạt động sản xuất, nuôi trồng,... |
|
Hạn hán, xâm nhập mặn |
1-2 |
- Khu vực các huyện phía Bắc của tỉnh như Bắc Tân Uyên, Phú Giáo - Khu vực ven sông Sài Gòn thuộc TP Thuận An, Thủ Dầu Một |
||
Lốc, sét, mưa đá |
1-2 |
- Toàn tỉnh. |
- Con người; - Nhà cửa, cơ sở hạ tầng. - Vật nuôi, cây trồng. - Cây xanh |
|
Lũ quét, sạt lơ đất |
1-3 |
- Khu vực ven sông Sài Gòn, Bé, Đồng Nai, Thị Tính, suối Cái, suối Cát |
- Con người; - Vật nuôi, cây trồng, mùa màng - Nhà cửa, cơ sở hạ tầng. - Công trình phòng chống thiên tai, công trình giao thông,... - Hoạt động sản xuất, đất đai. - Đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ đơn thân, hộ nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo |
|
Động đất |
1-5 |
- Các công trình cao tầng, kiên cố,... |
- Con người; - Cơ sở hạ tầng; - Các công trình xây dựng, công trình phòng chống thiên tai,công trình quốc phòng, an ninh. - Hoạt động sản xuất |
Bảng 2: Xác định phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng do bão, ATNĐ
Cấp độ rủi ro |
Vị trí hoạt động của bão (ATNĐ) |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ, nguồn lực ứng phó thiên tai |
3 ÷ 5 |
Bão cấp 8-13 khu vực Nam Bộ |
Đất liền |
- Phương án đảm bảo an toàn cho dân khu vực bị ảnh hưởng, dân cư sống ở khu vực nhà tạm, nhà yếu, nhà bán kiên cố phải di dời đến nơi an toàn - Phương án ứng phó đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng, ... - Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần,... |
- Phụ lục 2: Các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh - Phụ lục 3: Biểu tổng hợp phương án sơ tán dân - Phụ lục 4: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động sơ tán dân - Phụ lục 5: Tổng hợp địa điểm sơ tán dân - Phụ lục 6: Tổng hợp lực lượng chỉ huy, lực lượng dự kiến huy động - Phụ lục 7: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động bảo vệ công trình trọng điểm - Phụ lục 8: Tổng hợp vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm - Phụ lục 9: Tổng hợp phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn |
Bảng 3: Xác định các phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng do lũ và ngập lụt
Cấp độ rủi ro |
Mức báo động lũ, ngập lụt các lưu vực sông |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ, nguồn lực ứng phó thiên tai |
1 |
Lũ trên báo động 2-3 Sông Đồng Nai, Sông Sài Gòn, Sông Bé |
- Khu vực trũng thấp ven sông Sài Gòn: Xã Định Thành, thị trấn Dầu Tiếng, xã Thanh An, Thanh Tuyền - huyện Dầu Tiếng; Xã An Tây, Phú An, thị xã Bến Cát; Phường Tân An, Tương Bình Hiệp, Chánh Mỹ, Phú Cường, Chánh Nghĩa - TP. Thủ Dầu Một; xã An Sơn, phường Bình Nhâm, Lái Thiêu, Vĩnh Phú - TP. Thuận An. - Khu vực trũng thấp ven sông Đồng Nai: xã Hiếu Liêm, Lạc An, Tân Mỹ, Thường Tân - huyện Bắc Tân Uyên; thị trấn Uyên Hưng, xã Bạch Đằng, Thạnh Hội, P. Khánh Bình, Thạnh Phước, Thái Hòa - thị xã Tân Uyên. - Khu vực trũng thấp ven sông Bé: xã An Thái, An Linh, An Long, Tân Long, Phước Hòa, Vĩnh Hòa, Tam Lập - huyện Phú Giáo; xã Tân Định, Hiếu Liêm - huyện Bắc Tân Uyên. - Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân trong vùng ảnh hưởng. |
- Phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản trong vùng lũ, ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất mùa màng; - Phương án đảm bảo an toàn giao thông khu vực ngập lũ; - Phương án ứng phó với các công trình khi xảy ra sự cố; |
- Phụ lục 2: Các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh - Phụ lục 3: Biểu tổng hợp phương án sơ tán dân - Phụ lục 4: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động sơ tán dân - Phụ lục 5: Tổng hợp địa điểm sơ tán dân - Phụ lục 6: Tổng hợp lực lượng chỉ huy, lực lượng dự kiến huy động - Phụ lục 7: Tổng hợp phương tiện dự kiến huy động bảo vệ công trình trọng điểm - Phụ lục 8: Tổng hợp vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm - Phụ lục 9: Tổng hợp phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn |