UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1772/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
19 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
Y TẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV
ngày 25/4/2008 của Liên bộ Bộ Y tế - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét Tờ trình số 92/TTr-SYT ngày 19/5/2011 của Sở Y
tế về việc đề nghị ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
298/TTr-SNV ngày 01 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1864/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và Phòng Y
tế thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, Bộ Nội vụ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT: Thông tin – Công báo;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
Nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức
năng;
y dược
cổ truyền;
thuốc
phòng
bệnh, chữa
bệnh cho người; mỹ phẩm; an
toàn vệ
sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế.
2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ
và
quyền hạn
Sở Y tế có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban Nhân
dân
tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới y tế cơ sở; kế
hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành
chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế địa phương.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc
thẩm quyền ban hành
của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh về
lĩnh vực
y tế.
c) Dự thảo các quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Chi cục
trực thuộc
Sở.
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Y tế, Trưởng và Phó trưởng Phòng y tế.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực
y tế;
c) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, Phòng Y tế và các
đơn vị có liên quan trên địa bàn;
d) Dự
thảo chương trình, giải
pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa
phương.
3. Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Y tế.
4. Về y tế dự phòng:
a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử
lý dịch bệnh,
thực hiện báo cáo dịch theo quy định của
pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy
định
về chuyên
môn, quy
chuẩn kỹ
thuật
quốc
gia
về phòng,
chống bệnh
truyền
nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương
tích; sức khoẻ môi trường,
sức
khoẻ trường
học,
vệ sinh và
sức
khoẻ
lao
động, dinh dưỡng cộng đồng, kiểm dịch y tế biên giới; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
trên
địa bàn tỉnh.
c) Làm thường
trực
về lĩnh vực phòng,
chống HIV/AIDS
của
Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp tỉnh; chỉ đạo quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh.
5. Về khám chữa
bệnh và phục hồi chức năng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
phẫu
thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám
định y khoa, giám
định
pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
6. Về y dược cổ truyền:
a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán
bộ,
nghiên cứu khoa học
và sản xuất thuốc y dược
cổ truyền tại
địa
phương.
b) Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp
luật về
y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề y dược
cổ truyền tư nhân theo quy định của
pháp luật và
theo phân cấp.
7. Về thuốc
và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm
trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc
theo quy định của pháp luật.
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp.
8. Về an toàn vệ sinh
thực phẩm:
a) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn vệ
sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa
bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
cho
các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
9. Về trang thiết
bị và công trình y tế:
a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về
trang thiết bị và
công trình y tế.
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết
bị
y tế theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp.
10. Về Dân số -
Kế hoạch
hoá
gia đình và sức
khoẻ
sinh
sản:
a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số -
kế
hoạch hoá gia đình và
chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về
dân
số - kế hoạch hoá gia
đình theo quy định của pháp luật.
11. Về Bảo hiểm y tế:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
b) Kiểm tra, thanh tra và
xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
12. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng,
đào tạo nguồn
nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế theo sự
phân công của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh.
13. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế đối với Phòng Y tế
cấp
huyện.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ
khoa học, kỹ thuật; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao.
17. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh
vực y tế theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan
hệ
công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của
Uỷ
ban Nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Uỷ
ban Nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ
cấu
tổ chức
và
biên chế.
1. Lãnh
đạo Sở gồm:
Giám đốc
và không quá
3 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Y tế ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ
chức:
a) Các
tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ Y;
- Phòng Nghiệp vụ Dược;
- Phòng Tổ chức -
Cán
bộ;
- Phòng Tài chính -
Kế toán;
- Thanh tra
Sở;
- Văn phòng Sở.
b) Chi cục thuộc
Sở:
- Chi cục Dân số
Kế
hoạch hoá
gia đình;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm.
Các Chi cục nêu trên có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và
được thành lập Trung tâm đặt tại huyện (riêng Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm huyện, thị xã, thành phố sẽ thành lập khi có đủ điều kiện về nguồn lực).
c) Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
* Tuyến tỉnh:
- Lĩnh vực
y tế dự phòng gồm các
trung tâm:
+ Trung tâm Y tế
dự
phòng tỉnh;
+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS;
+ Trung tâm Phòng, chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng;
- Lĩnh vực
chuyên
ngành gồm các trung tâm:
+ Trung tâm Chăm sóc
Sức khoẻ
sinh sản;
+ Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm;
+ Trung tâm Truyền thông Giáo dục
sức khoẻ;
+ Trung tâm Huyết học
và Truyền máu;
+ Trung tâm Giám định Y khoa;
+ Trung tâm Pháp y;
+ Trung tâm Cấp cứu 115.
- Lĩnh vực
khám, chữa bệnh
và phục hồi chức
năng gồm các bệnh viện:
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh (sau khi hoàn thành công trình xây dựng sẽ thành lập
Bệnh viện đa khoa
Vùng Tây Nguyên);
+ Bệnh viện đa khoa khu vực 333;
+ Bệnh viện Y học cổ truyền;
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi;
+ Bệnh viện Tâm thần;
+ Bệnh viện Da liễu;
+ Bệnh viện Mắt;
+ Bệnh viện Sản - Nhi;
+ Bệnh viện Ung bướu.
- Lĩnh vực đào tạo: Trường Trung cấp y tế (sẽ nâng cấp lên Trường Cao đẳng
Y tế).
* Tuyến huyện:
- Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Bệnh viện đa khoa huyện).
- Trung
tâm y tế các huyện,
thị
xã, thành phố thực hiện chức
năng y tế
dự phòng (gọi chung là Trung tâm y tế huyện).
- Trung tâm Dân số Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Trung tâm Dân số Kế hoạch hoá gia đình huyện).
- Trung
tâm
An toàn
vệ sinh
thực phẩm
các huyện, thị
xã, thành
phố (gọi chung là Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm; các Trung tâm này được thành lập khi có đủ điều kiện về
nguồn lực).
* Tuyến
xã:
Trạm y tế xã,
phường, thị
trấn là đơn vị
chuyên môn kỹ thuật thuộc
Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Biên
chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Y tế được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao theo kế
hoạch hàng năm.
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành do Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Quyết định giao theo kế hoạch hàng năm, định mức quy định tại Thông tư liên tịch
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày
05/6/2008
của Liên
Bộ Y tế - Nội vụ
hướng
dẫn
định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ
sở y tế
nhà
nước
và theo quy
định của pháp
luật.
Điều 4. Chế độ
làm việc:
1. Sở Y tế
Đắk
Lắk làm việc
theo chế độ thủ trưởng:
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành hoạt
động của
Sở.
2. Giám đốc Sở Y tế quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
hoạt động các phòng, ban chuyên môn trực thuộc để tham mưu giúp Giám đốc quản lý các
mặt
công tác của Sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở,
ban, ngành có liên quan, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
Quy định này.
Điều 6.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Sở Y tế
tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.