ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TRỰC THƯỜNG XUYÊN BẢO VỆ TRỤ
SỞ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI (GIAI ĐOẠN
2011 - 2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ
Thông tư số 77/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc
phòng hướng dẫn hoạt động của Dân quân tự vệ thực hiện một số điều của Luật Dân
quản tự vệ và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của liên Bộ: Quốc phòng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và
việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Chỉ thị số 211/CT-BTL ngày 09/2/2010 của Tư lệnh Quân khu 5 về việc tổ chức lực lượng
Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Công văn số 2185-CV/TU ngày 06/4/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc tổ chức lực
lượng Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa XI, kỳ họp thứ
2) thông qua ngày 19/7/2011 về việc tổ chức lực lượng Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1238/TTr-BCH ngày 18/8/2011 và được sự thống nhất của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 142/HĐND-PC ngày 01/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này là Đề án: Tổ
chức lực lượng Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn 2011 -2015).
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực
hiện Đề án này trong nguồn ngân sách địa phương cấp tỉnh hàng năm và lập kế hoạch,
chỉ tiêu giao cho các huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại hiểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT và TH tỉnh;
- Ban Dân quân tự vệ (BCH Quân sự tỉnh);
- VPUB; KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, NC (nqviet 563)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TRỰC THƯỜNG XUYÊN BẢO VỆ TRỤ SỞ ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI (GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Về tổ
chức hành chính của tỉnh có 14 huyện, thành phố với 184 xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã); trong đó có 23 xã ven biển, 3 xã đảo, 70
xã miền núi, 8 phường, 10 thị trấn và 70 xã nội địa, Dân số
hơn 1,3 triệu người, mật độ dân số phân bố không đều, bình quân 258 người/km2.
Về địa hình có 2/3 là diện tích rừng
núi, độ cao bình quân 400 - 800m, có chiều dài bờ biển
130km và Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc
Nam dài 110km chạy qua các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ
và thành phố Quảng Ngãi; trụ sở làm việc của UBND cấp xã hơn 50% được xây dựng cơ bản.
2. Các thế
lực thù địch luôn thực hiện âm mưu chiến lược “Diễn biến hòa
bình” bạo loạn lật đổ, lợi dụng những vấn đề “dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân
quyền”, về giải tỏa, đền bù đất đai để tuyên truyền xuyên
tạc, kích động một số bộ phận nhân dân khiếu kiện, truyền
đạo trái pháp luật nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, lôi kéo một số bộ phận
quần chúng nhân dân nhẹ dạ cả tin tổ chức biểu tình gây rối, bạo loạn gây mất ổn định an ninh chính trị ở một số địa phương, cơ sở.
3. Về thực
trạng hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức được
16 tiểu đội Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc 16 xã, thị trấn trọng
điểm về quốc phòng - an ninh theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng và Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi; đã duy trì thực hiện chế độ trực 24/24 và tổ chức hoạt động có hiệu quả thiết thực,
Tuy nhiên còn 168 xã, phường, thị trấn trong tỉnh chỉ tổ
chức lực lượng trực trong thời gian cao điểm như ngày Lễ, Tết, các sự kiện chính trị quan trọng theo
mệnh lệnh, chỉ thị của Tỉnh, Quân khu; thời gian còn lại
vào ban đêm và ngày nghỉ cuối tuần thì chưa tổ chức lực lượng
dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND cấp xã với nhiều lý do khác nhau, trong đó lý do chủ yếu nhất là cấp xã ngân sách
hàng năm không đủ để bảo đảm hỗ trợ cho lực lượng trực; cơ
chế chính sách bảo đảm còn nhiều bất cập, chưa có sự chỉ đạo
thống nhất. Do vậy, trong những năm qua ở một số xã, phường, thị trấn còn xảy ra một số vụ mất an toàn như: kẻ gian đột nhập vào trụ sở lấy trộm cơ sở vật chất, tiền
bạc, tài liệu, súng; có nơi tập trung đông người gây rối
làm mất trật tự an ninh nông thôn,
4. Hiện
nay ở xã, phường, thị trấn điều có trang bị súng, đạn để tại phòng làm việc của
Ban Chỉ huy Quân sự và tài sản của Đảng, Nhà nước, nhân dân đóng góp, tài liệu
để làm nhiệm vụ (có nội dung phải giữ bí
mật) đều được quản lý tập trung tại
trụ sở UBND cấp xã; nếu không tổ chức lực lượng trực thường
xuyên 12/24, tuần tra canh gác nắm
tình hình, báo cáo tình hình sẽ dẫn đến xử lý tình huống an ninh - chính trị không kịp thời và không bảo đảm an toàn mục tiêu trọng điểm cần
bảo vệ của địa phương, cơ sở.
5. Để thực
hiện thắng lợi quan điểm của Đảng về “Phát huy sức mạnh tại chỗ để chủ động, đủ sức
tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng- an ninh xảy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện
giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh” theo Nghị quyết số 28-NQ/TW
của Bộ Chính trị, thì việc tổ chức lực lượng trực thường
xuyên bảo vệ trụ sở UBND cấp xã là hết sức cần thiết, có
tính cấp bách trước mắt và lâu dài. Đây là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền,
cơ quan quân sự, công an và các ngành, đoàn thể ở địa phương, cơ sở.
II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng
thủ vững chắc trong tình hình mới.
2. Luật
Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009 và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân
tự vệ.
3. Thông tư số
77/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động của Dân
quân tự vệ thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
4. Thông
tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày
02/8/2010 của liên Bộ: Quốc phòng, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc
lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách công tác
Dân quân tự vệ.
5. Chỉ thị
số 211/CT-BTL ngày 09/02/2010 của Tư lệnh Quân khu 5 về việc tổ chức lực lượng
Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
6. Công
văn số 2185-CV/TU ngày 06/4/2010 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về
việc tổ chức lực lượng Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
7. Nghị
quyết số 16/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
(khóa XI, kỳ họp thứ 2) thông qua ngày 19/7/2011 về việc tổ chức lực lượng Dân
quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2015;
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu: Từng bước phấn đấu đến cuối năm 2013 trở đi có
100% trụ sở làm việc UBND cấp xã có tổ chức lực lượng Dân quân trực 12/24 trong trạng thái sẵn sàng
chiến đấu thường xuyên, phối hợp với lực lượng công an xã nắm chắc tình hình, báo cáo cho lãnh đạo, chỉ huy kịp thời, xử lý ngăn chặn mọi
tình huống như kẻ gian đột nhập, cháy nổ, đối tượng quá khích gây rối để bảo vệ tài sản, vũ khí trang bị, tài liệu... hiện đang quản lý
tập trung tại trụ sở UBND cấp xã, giữ vững sự ổn định về
an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu
sắc Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa IX) “về chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới”, Chỉ thị số 211/CT-BTL ngày 09/02/2010 của Bộ Tư lệnh Quân
khu 5, Công văn số 2185-CV/TU ngày 06/4/2010 của Tỉnh ủy
Quảng Ngãi về việc tổ chức lực lượng Dân quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở
UBND xã, phường, thị trấn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ sâu
rộng trong nhận thức trách nhiệm của cán bộ các cấp, các
ngành đoàn thể và lực lượng Dân quân tự vệ đối với nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến
đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị, góp phần thực hiện thắng
lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Lực lượng Dân quân trực bảo vệ trụ
sở UBND cấp xã phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, điều hành của Chủ
tịch UBND cấp xã, chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã,
- Nắm chắc chức năng, nhiệm vụ được
giao để đề xuất làm tham mưu xử lý tình huống kịp thời và
tổ chức thực hiện đúng pháp luật.
3. Một số nội dung, giải pháp chủ yếu và tiến độ thực hiện:
a) Tổ chức lực lượng trực;
- Thành phần ca trực:
+ Trực chỉ huy: 01 đồng chí (Chỉ
huy trưởng; Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã hoặc Trung đội trưởng Dân quân cơ động của xã luân phiên đảm nhiệm).
+ Lực lượng Dân quân luân phiên đảm
nhiệm trực thường xuyên: 02 đồng chí (lấy
lực lượng Dân quân đã qua chương trình huấn luyện năm thứ nhất trong trung đội
Dân quân cơ động của xã luân phiên đảm nhiệm).
- Số lượng trực thường xuyên tại trụ sở UBND cấp xã: 1 tổ trực gồm 3 đồng chí,
- Thời gian ca
trực: 12/24 giờ (Từ 18h00 ngày
hôm trước đến 6h00 ngày
hôm sau).
b) Nhiệm vụ lực
lượng trực:
- Thực hiện chế độ trực thường xuyên
12/24 giờ tại trụ sở UBND cấp xã có nhiệm vụ tuần tra, canh gác, nắm tình hình, thông báo, báo cáo tình hình; xây dựng phương án bảo vệ tài sản, vũ
khí trang bị quản lý tại trụ sở UBND cấp xã; đề xuất sử dụng lực lượng đúng chức
năng, nhiệm vụ.
- Chỉ huy trực căn cứ tình hình, quy định phạm vi, nội dung, tổ chức,
phương pháp hoạt động nắm tình hình và các chế độ báo cáo của lực lượng thuộc quyền; đề xuất tham mưu xử lý kịp thời các tình huống an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội bảo
vệ an toàn trụ sở làm việc UBND cấp xã và xử lý phòng chống bão lụt, thiên tai,
cứu nạn cứu hộ đạt hiệu quả.
- Tổng hợp tình hình kịp thời báo cáo
cho Đảng ủy, UBND cấp xã và báo cáo cấp trên theo quy định; ghi chép nhật ký
trong phiên trực và bàn giao ca trực đầy đủ, ký nhận.
c) Thời gian triển khai tổ chức lực
lượng trực: Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn; Trong
đó có 16 xã, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh tổ
chức lực lượng Dân quân thường trực sẵn
sàng chiến đấu; còn 168 xã, phường, thị trấn chưa tổ chức lực lượng Dân quân trực,
(trong đó: 64 xã, thị trấn miền núi; 90 xã đồng bằng, ven biển; 14 phường, thị trấn) chỉ đạo tổ
chức lực lượng trực, cụ thể:
- Năm 2011: Chỉ đạo toàn tỉnh tổ chức 40% = 67 xã, phường, thị trấn (gồm 25 xã miền núi; 32 xã
đồng bằng, ven biển; 10 phường, thị trấn) có lực lượng Dân
quân trực thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND cấp xã:
+ Thành phố Quảng Ngãi: 5 phường.
+ Huyện Bình
Sơn: 10 xã, thị trấn (1 xã miền núi, 8 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn),
+ Huyện Sơn Tịnh: 8 xã, thị trấn (7
xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Tư Nghĩa: 7 xã, thị trấn (2
xã miền núi, 4 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Mộ Đức: 5 xã, thị trấn (4 xã
đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn),
+ Huyện Đức Phổ: 5 xã, thị trấn (4 xã
đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn)
+ Huyện Nghĩa Hành: 5 xã đồng bằng.
+ Huyện Ba Tơ: 6 xã, thị trấn miền núi.
+ Huyện Sơn Hà:
5 xã, thị trấn miền núi.
+ Huyện Trà Bồng: 3 xã, thị trấn miền
núi.
+ Huyện Minh Long: 2 xã miền núi.
+ Huyện Sơn Tây: 3 xã miền núi.
+ Huyện Tây Trà: 3 xã miền núi.
- Năm 2012: Chỉ đạo toàn tỉnh tổ chức 70% = 117 xã, phường, thị trấn (gồm 44 xã miền núi;
59 xã đồng bằng, ven biển; 14 phường, thị trấn) có lực lượng Dân quân
thường xuyên trực bảo vệ trụ sở UBND cấp xã:
+ Thành phố Quảng
Ngãi: 9 xã, phường (1 xã đồng bằng, 8 phương).
+ Huyện Bình Sơn: 17 xã, thị trấn (1
xã miền núi, 15 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Sơn Tịnh:
14 xã, thị trấn (13 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Tư Nghĩa: 12 xã, thị trấn (2
xã miền núi, 9 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Mộ Đức: 8 xã, thị trấn (7 xã
đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Đức Phổ:
9 xã, thị trấn (8 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Nghĩa Hành: 7 xã đồng bằng.
+ Huyện Ba Tơ: 13 xã, thị trấn miền
núi.
+ Huyện Sơn Hà: 9 xã, thị trấn miền
núi.
+ Huyện Trà Bồng: 6 xã, thị trấn miền
núi.
+ Huyện Minh Long: 3 xã miền núi.
+ Huyện Sơn Tây: 5 xã miền núi.
+ Huyện Tây Trà: 5 xã miền núi.
- Năm 2013: Chỉ đạo toàn tỉnh tổ chức 100% = 168 xã, phường, thị trấn (gồm
64 xã miền núi; 90 xã đồng bằng, ven biển; 14 phường, thị trấn) có lực lượng
Dân quân thường xuyên trực bảo vệ trụ sở UBND cấp xã đạt 100% chỉ tiêu Quân khu
giao:
+ Thành phố Quảng Ngãi: 9/9 xã, phường (1 xã đồng bằng, 8 phường)
+ Huyện Bình Sơn: 24/24 xã, thị trấn
(1 xã miền núi, 22 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Sơn Tịnh: 20/20 xã, thị trấn
(19 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn)
+ Huyện Tư Nghĩa: 17/17 xã, thị trấn
(2 xã miền núi và ven biển, 14 xã đồng bằng, 1 thị trấn).
+ Huyện Mộ Đức: 12/12 xã, thị trấn
(11 xã đồng bằng và ven biển, 01 thị trấn).
+ Huyện Đức Phổ: 14/14 xã, thị
trấn (13 xã đồng bằng và ven biển, 1 thị trấn).
+ Huyện Nghĩa Hành:
11/11 xã đồng bằng.
+ Huyện Ba Tơ: 19/19 xã miền núi.
+ Huyện Sơn Hà:
13/13 xã miền núi.
+ Huyện Trà Bồng: 9/9 xã miền núi.
+ Huyện Minh Long: 4/4 xã miền núi.
+ Huyện Sơn Tây: 8/8 xã miền núi,
+ Huyện Tây Trà: 8/8 xã miền núi.
- Năm 2014 và năm 2015: Chỉ đạo toàn
tỉnh tổ chức 100% = 168 xã, phường, thị trấn
(gồm 64 xã miền núi; 90 xã đồng bằng, ven biển; 14 phường thị trấn, số lượng cấp xã trực như năm 2013) có lực lượng Dân quân thường xuyên trực bảo vệ trụ
sở UBND cấp xã đạt 100% chỉ tiêu Quân khu giao.
4. Chế
độ chính sách cho lực lượng trực:
Cán bộ, chiến sĩ Dân quân được phân
công làm nhiệm vụ trực thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở
UBND cấp xã được hưởng chế độ chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật
Dân quân tự vệ và Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ; Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ cho cán bộ,
chiến sỹ Dân quân trực 12/24 tại trụ sở UBND cấp xã thực
hiện thống nhất trong toàn tỉnh như sau:
a) Được trợ cấp một đêm trực bằng
0,08 mức lương tối thiểu chung/người.
b) Trong thời gian làm nhiệm vụ bị ốm,
bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh thực hiện theo quy định Điều 51 Luật
Dân quân tự vệ.
IV. KINH PHÍ BẢO ĐẢM
CHO NHIỆM VỤ TRỰC
1. Dự toán bảo đảm kinh
phí:
a) Dự toán bảo đảm kinh phí cho 03 đồng
chí/đêm (trợ cấp trực đêm): 03 đồng chí x (830.000đ x
0,08) x 01 đêm = 199.200 đồng.
b) Dự toán bảo đảm kinh phí cho 03 đồng
chí từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2011 (trợ cấp trực đêm): 03 đồng chí x (830.000đ x 0,08) x 152 đêm = 30.278.400 đồng.
c) Dự toán bảo đảm kinh phí cho 01 xã
trong 01 năm (trợ cấp trực đêm): 03 đồng chí x
(830.000đ x 0,08) x 365 đêm = 72.708.000 đồng.
2. Kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án:
a) Từ tháng 9 năm 2011: Tổ chức 67
xã, phường, thị trấn (gồm 25 xã miền núi; 32 xã đồng bằng, ven biển; 10 phường, thị trấn) có lực
lượng Dân quân trực thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở UBND = 40%; với tổng số tiền
là 2.028.652.000 đồng (Hai tỷ, hai mươi tám triệu, sáu trăm năm mươi hai ngàn đồng):
- 25 xã x
30.278.400 đồng = 756.960.000 đồng
- 32 xã đồng bằng x 30.278.400 đồng = 968.908.000 đồng
- 10 phường, thị trấn x 30.278.400 đồng
= 302.784.000 đồng
b) Năm 2012: Tổ
chức 117 xã, phường, thị trấn (gồm 44 xã
miền núi; 59 xã đồng bằng, ven biển; 14 phường, thị trấn) có lực lượng Dân quân trực thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở UBND =
70%; với tổng số tiền là 8.506.836.000 đồng (Tám tỷ, năm trăm không sáu triệu, tám trăm ba mươi sáu
ngàn đồng):
- 44 xã x
72.708.000 đồng = 3.199.152.000 đồng
- 59 xã đồng bằng x 72.708.000 đồng = 4.289.772.000 đồng
- 14 phường, thị
trấn x 72.708.000 đồng = 1.017.912.000 đồng
c) Năm 2013: Tổ chức 168 xã, phường,
thị trấn (gồm 64 xã miền núi; 90 xã đồng
bằng, ven biển; 14 phường thị trấn) có lực lượng Dân quân trực thường xuyên
12/24 bảo vệ trụ sở UBND = 100%; với tổng số tiền là 12.214.944.000 đồng (Mười hai tỷ,
hai trăm mười bốn
triệu, chín trăm bốn
mươi bốn ngàn đồng):
- 64 xã x
72.708.000 đồng = 4.653.312.000 đồng
- 90 xã đồng bằng x 72.708.000 đồng = 6.543.720.000 đồng
- 14 phường, thị
trấn x 72.708.000 đồng =
1.017.912.000 đồng
d) Năm 2014 và năm 2015: như năm 2013
* Tổng kinh phí thực hiện Đề án:
47.180.320.000 đồng (Bốn mươi bảy tỷ, một trăm tám mươi triệu, ba
trăm hai mươi ngàn đồng).
3. Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án: Hàng năm sử dụng nguồn ngân sách địa phương; trong đó:
Nguyên tắc chung:
a) Đối với các phường thuộc thành phố
Quảng Ngãi và các thị trấn thuộc các huyện đồng bằng thì sử dụng ngân sách của
cấp phường, thị trấn.
b) Đối với các xã thuộc thành phố Quảng
Ngãi và các huyện đồng bằng (trừ các xã bãi ngang ven biển) thì sử dụng 50%
ngân sách cấp xã và ngân sách cấp huyện hỗ trợ 50%.
c) Đối với các
xã, thị trấn thuộc các huyện, miền núi, các xã miền núi
thuộc các huyện đồng bằng và các xã bãi ngang ven biển, do ngân sách huyện hỗ
trợ 50% và ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%.
Trong năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, các xã, phường, thị trấn (cấp xã), UBND
huyện, thành phố (cấp huyện) thực hiện theo dự toán kinh phí được giao. Cuối
năm 2011, trên cơ sở rà soát khả năng thu - chi của cấp xã, cấp huyện để
cân đối bổ sung theo thực tế.
Từ năm 2012 trở đi, trong quá trình lập
dự toán ngân sách hàng năm sẽ phân loại khả năng thu - chi ngân sách từng xã
(phường, thị trấn) và huyện (thành phố) để có phương án
cân đối cụ thể trình HĐND cùng cấp và HĐND tỉnh quyết định.
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách, sử dụng
từ Quỹ quốc phòng - an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác
quy định tại Điều 48 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thành phố khảo sát phân loại xã, phường, thị
trấn theo nhu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, lập kế hoạch
tổ chức lực lượng Dân quân, trực thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở UBND cấp xã theo chỉ
tiêu tỉnh giao hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của cấp
xã, cấp huyện, hàng năm tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên.
Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính
căn cứ Đề án lập dự toán ngân sách địa phương bảo đảm chi
hỗ trợ cho lực lượng Dân quân trực
thường xuyên bảo vệ trụ sở UBND cấp xã. Trên cơ sở đó, Sở
Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, giao chỉ tiêu cho các huyện,
thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn
các địa phương, cơ sở sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi hỗ trợ cho lực lượng
Dân quân trực thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở UBND cấp xã
và thanh quyết toán hàng năm theo đúng quy định.
3. Các sở,
ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của mình, chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền và phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương thực hiện tốt nội dung của Đề án.
4. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố căn cứ Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch,
quản lý, điều hành chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện đến cuối năm 2013 có
100% xã, phường, thị trấn tổ chức lực lượng Dân quân trực
thường xuyên 12/24 bảo vệ trụ sở UBND cấp xã; hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) để theo dõi chỉ đạo./.