Quyết định 1752/2003/QĐ-BTM ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu | 1752/2003/QĐ-BTM |
Ngày ban hành | 15/12/2003 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Người ký | Phan Thế Ruệ |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1752/2003/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định
95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu ban hành kèm theo
Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và thay thế cho Quyết định số 0123/1999/QĐ-BTM ngày 4/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu để bổ sung Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập để tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày31/10/1998 của Bộ Thương mại.
Điều 3: Các doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Thế Ruệ (Đã ký) |
KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1752/2003/QĐ-BTM ngày
15/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Điều 1: Xăng dầu quy định trong Quy chế này bao gồm: xăng động cơ, diesel, ma zút, dầu hoả và nhiên liệu bay (ZA1, TC1).
Điều 2: Tạm nhập tái xuất xăng dầu quy định trong Quy chế này là việc doanh nghiệp Việt Nam mua xăng dầu của một nước để bán lại cho một nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Điều 3: Tạm nhập tái xuất xăng dầu được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua xăng dầu do doanh nghiệp Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán xăng dầu do doanh nghiệp Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Điều 4: Các trường hợp mua xăng dầu từ nước ngoài để bán cho các đối tượng sau đây cũng được coi là kinh doanh tạm nhập tái xuất và phải thực hiện theo quy định của Quy chế này:
1. Các doanh nghiệp thuộc các khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất nằm trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
2. Máy bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc tế và máy bay của các hãng hàng không nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam.
3. Tầu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, tầu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế
Điều 5: Xăng dầu tạm nhập để tái xuất phải nộp thuế nhập khẩu và được hoàn thuế sau khi thực xuất khẩu theo quy định hiện hành. Việc hoàn thuế đối với xăng dầu thực tái xuất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT XĂNG DẦU
Điều 6: Chỉ các doanh nghiệp được Bộ Thưong mại cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu xăng dầu được kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu.
Trường hợp cung ứng xăng dầu cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Quy chế này, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không và cung ứng tầu biển. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng dầu có thể thông qua các công ty cung ứng tầu biển là đại lý của mình để tái xuất xăng dầu cho tầu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam và tầu biển Việt nam chạy tuyến quốc tế.
Điều 7: Xăng dầu tái xuất phải được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo đúng các phương thức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.