ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1750/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021-2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2021-2030”;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các
cấp, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 175/TTr-SNN ngày 05/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan
hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày
09/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. THỰC TRẠNG VỀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1. Tình hình nuôi trồng thủy sản
Trong những năm vừa qua, tình hình
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh có bước phát triển mạnh mẽ: tốc độ tăng
trưởng nhanh, năng suất và sản lượng ngày càng được nâng cao, nghề nuôi trồng
thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng; tạo
việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, nghề nuôi trồng thủy sản của
Quảng Trị vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt nghề nuôi tôm còn sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định, dễ bị tổn thương do thiên
tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; Các hình thức liên kết trong sản xuất
còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc; Phần lớn các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh
hình thành một cách tự phát, mang tính phong trào và không có quy hoạch, do đó
việc đầu tư hệ thống hồ nuôi, hệ thống cấp thoát nước không tuân thủ đầy đủ các
tiêu chuẩn quy định; Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu xây dựng ở các vùng cửa sông và các vùng
nuôi thủy sản nước ngọt tập trung, còn đối với các vùng nuôi tôm ven biển chưa
được đầu tư xây dựng đúng mức.
Bảng
1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
|
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
- Diện tích
|
Ha
|
3.364,4
|
3.262,9
|
3.318
|
3.412,4
|
3.450
|
3.454,8
|
+ Mặn lợ
|
Ha
|
1.197,5
|
1.075,9
|
1.199
|
1.288,4
|
1.270
|
1.302,8
|
+ Nuôi nước ngọt
|
Ha
|
2.166,9
|
2.187
|
2.119
|
2.124
|
2.180
|
2.151,9
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
8.464
|
8.071
|
7.354,5
|
8.024
|
8.667
|
7.882
|
+ Mặn lợ
|
Tấn
|
4.620
|
4.429
|
3.721,5
|
3.465
|
5.167
|
4.697
|
+ Nuôi nước ngọt
|
Tấn
|
3.844
|
3.642
|
3.633
|
4.559
|
3.500
|
3.185
|
2. Tình hình dịch bệnh thủy sản
Những năm gần đây, do tác động của biến
đổi khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường, môi trường nước biến động lớn, làm
giảm sức đề kháng nên dịch bệnh trên thủy sản nuôi, nhất là bệnh tôm trên địa
bàn tỉnh diễn biến khá phức tạp, bệnh xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại lớn về
kinh tế cho người dân.
Giai đoạn 2015-2020, dịch bệnh trên
tôm nuôi diễn biến phức tạp, có chiều hướng tăng, đặc biệt trong các năm 2016,
2017 diện tích bị bệnh chiếm tới 30-40% tổng diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh.
Các loại bệnh thường xảy ra trên tôm nuôi gây thiệt hại lớn là bệnh Đốm trắng
và Hoại tử gan tụy cấp tính, đặc biệt bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính tuy chỉ mới
xuất hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị bắt đầu từ năm 2013 nhưng đã lây lan
nhanh và hàng năm đều chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích bị bệnh.
Ngoài ra, hiện tượng cá nuôi nước ngọt
(cá rô phi, trắm cỏ...), cá nuôi lồng cũng xảy ra hiện tượng
chết, nguyên nhân chủ yếu do yếu tố môi trường nước nuôi bị ô nhiễm và do vi
khuẩn gây bệnh.
Bảng
2. Diện tích tôm nuôi bị dịch bệnh toàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020
TT
|
Năm
|
Diện
tích tôm nuôi bị dịch bệnh (ha)
|
Bệnh
Đốm trắng (WSSV)
|
Bệnh
Hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND)
|
Tổng
diện tích bị bệnh
|
1
|
2015
|
7,3
|
121,46
|
128,76
|
2
|
2016
|
11,79
|
333,32
|
345,11
|
3
|
2017
|
11,05
|
328,92
|
339,97
|
4
|
2018
|
11,36
|
91,82
|
103,18
|
5
|
2019
|
0,5
|
53,78
|
54,28
|
6
|
2020
|
1,55
|
18,07
|
50,68
|
3. Đánh giá chung
Giai đoạn 2015-2020, diện tích nuôi
trồng thủy sản có xu hướng tăng nhẹ. Diện tích thủy sản bị bệnh có xu hướng
tăng từ năm 2015-2017 và có xu hướng giảm từ năm 2018-2020. Ngoài ra, còn một số
diện tích thủy sản bị chết nhưng người nuôi tự xử lý mà không báo cơ quan
chuyên môn.
Dự báo thời gian tới, dịch bệnh thủy
sản trong nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng diễn biến phức tạp, xuất
hiện nhiều bệnh mới nổi trong khi nuôi trồng thủy sản của tỉnh đa số quy mô nhỏ,
manh mún, chưa được đầu tư đúng mức; ý thức của người nuôi chưa cao; thời tiết
khí hậu diễn biến bất thường, môi trường nuôi trồng thủy sản ngày càng suy
thoái làm tăng nguy cơ dịch bệnh thủy sản phát sinh và lây lan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm
soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh
nguy hiểm ở tôm nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích
nuôi;
- Chủ động phòng bệnh, giám sát, phát
hiện và khống chế kịp thời một số dịch bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan diện rộng;
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân
gây bệnh nguy hiểm, các bệnh mới nổi nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu
tiên kiểm soát của Kế hoạch này như Phụ lục 01 đính kèm).
III. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
- Tập trung, huy động các nguồn lực để
chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống
chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi;
- Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng,
chống dịch bệnh:
+ Tuân thủ các quy định về điều kiện
cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng
con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản
lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng
cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh;
+ Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...;
+ Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động
phòng bệnh cho động vật thủy sản nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn
ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
- Giám sát bị động tại các vùng nuôi
và cơ sở nuôi trồng thủy sản:
+ Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy
sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh
phải tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số
quan trắc môi trường;
+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan diện rộng.
- Giám sát chủ động:
+ Tổ chức giám sát chủ động tại các
cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện lấy mẫu,
tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản;
+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét
nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm;
+ Tổ chức giám sát chủ động, nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh
nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản tại địa
bàn tỉnh. Đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm
hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh;
- Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật thủy sản:
+ Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động
vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông
trong địa bàn tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm;
+ Tổ chức giám sát, xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức kiểm soát, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng một
số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu
- Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn
địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng
cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm, cá nuôi;
- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám
sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
3. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Đào tạo và nâng cao năng lực cho
cán bộ thực hiện công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh thủy sản;
- Đầu tư, mua mới một số thiết bị,
máy móc phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh thủy sản của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y;
- Xây dựng, đề xuất thành lập phòng
xét nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận năng lực xét
nghiệm.
4. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh
báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng
nuôi tập trung đối tượng chủ lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế để cảnh
báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt
hại trong nuôi trồng thủy sản;
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ
sung các điểm quan trắc môi trường từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; ưu
tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi
biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc, cảnh
báo môi trường;
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ
sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc,
cảnh báo môi trường;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
5. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của một
số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm:
báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập
bản đồ dịch tễ.
6. Thông tin, tuyên
truyền phổ biến kiến thức:
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về
nguy cơ của các tác nhân gây bệnh với từng đối tượng thủy sản nuôi;
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở
ATDB.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Dự toán kinh phí giai đoạn
2021-2030
Ngân sách để thực hiện công tác
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030
là 27.616.635.000 đồng (Hai mươi bảy tỷ, sáu trăm mười sáu triệu, sáu
trăm ba mươi lăm ngàn đồng), cụ thể:
- Năm 2021: 2.133.635.000 đồng;
- Năm 2022: 2.497.000.000 đồng;
- Năm 2023: 4.647.000.000 đồng;
- Năm 2024: 2.647.000.000 đồng;
- Năm 2025: 2.907.000.000 đồng;
|
- Năm 2026: 2.557.000.000 đồng;
- Năm 2027: 2.557.000.000 đồng;
- Năm 2028: 2.557.000.000 đồng;
- Năm 2029: 2.557.000.000 đồng;
- Năm 2030: 2.557.000.000 đồng.
|
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
10.960.000.000 đồng;
- Ngân
sách tỉnh: 10.641.135.000 đồng;
- Ngân sách huyện: 3.823.500.000 đồng;
- Người dân: 2.192.000.000 đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục 02 kèm theo)
2. Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách Trung ương:
- Khi dịch bệnh nằm trong danh mục
các bệnh nguy hiểm phải công bố dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc bệnh mới nổi gây chết nhiều xảy ra ở diện rộng, căn cứ vào
đề xuất và tình hình thực tế của địa phương hỗ trợ hóa chất từ nguồn Dự trữ quốc
gia để phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Luật Thú y và Luật Dự trữ quốc
gia;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực phòng xét
nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của tỉnh đạt yêu
cầu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí
theo khả năng cân đối để chi các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển, bao gồm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát bị động,
thu mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh khi có thủy sản chết bất thường, tổ chức
điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ;
- Tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động dịch
bệnh tại các cơ sở sản xuất giống, một số doanh nghiệp và hộ nuôi ở các vùng
nuôi trọng điểm, vùng nuôi tập trung của tỉnh; giám sát tại vùng đệm của cơ sở/chuỗi
sản xuất ATDB;
- Kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch, xử lý ổ dịch; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch;
- Kinh phí xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội
ngũ thú y cơ sở trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
- Nâng cao năng lực phòng xét nghiệm
thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của tỉnh;
- Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản (thực hiện theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị);
- Triển khai công tác thông tin tuyên
truyền; tổ chức tập huấn cho đội ngũ thú y thủy sản các cấp, cơ sở kinh doanh
thuốc thú y thủy sản, sản xuất con giống thủy sản, người nuôi trồng thủy sản.
c) Ngân sách huyện, thành phố, thị
xã:
- Mua vật tư, hóa chất, tổ chức
phòng, chống dịch; hỗ trợ chi phí, công cho người trực tiếp tham gia tiêu hủy động
vật thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh nguy hiểm theo quy định; tổ chức tuyên truyền,
tập huấn;
- Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có
chiều hướng lây lan diện rộng làm chết nhiều, địa phương không đảm bảo đủ kinh
phí thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn
ngân sách tỉnh hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ.
d) Kinh phí từ doanh nghiệp:
- Tổ chức các hoạt động giám sát dịch
bệnh; phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi;
- Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất
thủy sản an toàn dịch bệnh.
e) Kinh phí khác:
Ngoài các nguồn lực kinh phí Nhà nước,
tăng cường kêu gọi các tổ chức, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật để nâng
cao năng lực xét nghiệm và các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn
2021 - 2030 được UBND tỉnh phê duyệt để xây dựng Kế hoạch của địa phương;
- Huy động lực lượng tham gia công
tác phòng, chống dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thông tin, tuyên truyền về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
trên thủy sản nuôi;
- Chủ động bố trí nguồn ngân sách của
huyện để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
theo quy định;
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nội
dung:
+ Kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất
lượng con giống đưa về địa phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các
trường hợp con giống đưa về địa phương chưa được kiểm dịch; nắm số lượng các cơ
sở sản xuất giống và diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý;
+ Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
+ Tiếp nhận khai báo và kê khai ban đầu
đối với cơ sở nuôi trồng theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
Chi cục Thủy sản:
+ Hàng năm, căn cứ Kế hoạch này để chủ
động xây dựng chi tiết kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; trực tiếp tổ chức triển
khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên
môn về các biện pháp phòng chống dịch; cung ứng hóa chất hỗ trợ dập dịch, triển khai phương án, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng
phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch; kiểm tra,
giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển, giám sát việc triển khai
phương án phòng chống dịch tại các địa phương;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch nuôi trồng thủy sản tại các địa
phương.;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu địa phương về
kết quả giám sát dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi; kết quả quan trắc môi trường
để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc;
+ Chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo
công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; khuyến nghị vụ nuôi để người
nuôi có thể lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp và thả nuôi đúng theo lịch thời vụ;
+ Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống
dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh;
+ Tổng hợp kết quả, đánh giá công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản
trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định.
3. Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch này và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố
trí kinh phí thuộc nguồn vốn sự nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu Tư: Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để thực hiện Kế hoạch quốc gia
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 -
2030.
5. Các Sở, ngành: Sở Công Thương (Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo 389), Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan
căn cứ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp thực hiện Kế
hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền đến toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh việc thực hiện
Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030.
7. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh:
Bố trí thời lượng thích hợp trong các chương trình
truyền thanh, truyền hình để tuyên truyền dưới nhiều hình thức tới cán bộ, đảng
viên và nhân dân, nhất là ở cấp cơ sở về vai trò, tầm quan trọng trong công tác
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
8. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản
- Phải tuân thủ các quy định và hướng
dẫn về phòng, chống một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản
nuôi; tuân thủ mùa vụ thả nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát
thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cấp xã
và cơ quan thú y khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh.
Thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định và chấp hành hướng dẫn của cơ
quan thú y;
- Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất
nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố;
- Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng và có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp tác với các cơ quan chức năng
trong việc lấy mẫu giám sát dịch bệnh, lấy mẫu quan trắc môi trường./.
PHỤ LỤC 01
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY
SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ,
tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành:
Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP)
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
trên tôm: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử
gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp:
Bệnh hoại tử thần kinh (VNN)
3. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh
xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm
khuẩn do vi khuẩn Streptococcus
4. Trên cá rô phi, diêu hồng: Bệnh do
TilV (TILV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus
5. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng
đuôi (WTD)
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm
khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo cảnh báo của OIE/NACA.
PHỤ LỤC 02
KHÁI TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH
BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
cộng
|
Kinh phí qua các năm
|
Nguồn
ngân sách
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền
|
90
|
0
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Cấp
tỉnh, huyện
|
|
+ Ngân sách tỉnh
|
45
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cấp
tỉnh
|
|
+ Ngân sách huyện
|
45
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cấp
huyện
|
2
|
Đào tạo, tập huấn
|
427,635
|
13,635
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
Cấp
tỉnh
|
3
|
Giám sát chủ động dịch bệnh nguy hiểm,
bệnh mới nổi
|
1.188
|
0
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
Cấp
tỉnh
|
4
|
Giám sát bị động khi nghi ngờ bị bệnh
nguy hiểm, bệnh mới nổi
|
981
|
0
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
Cấp
tỉnh, huyện
|
|
+ Cấp tỉnh
|
490,5
|
0
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
Cấp
tỉnh
|
|
+ Cấp huyện
|
490,5
|
0
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
Cấp
huyện
|
5
|
Mua hóa chất dự phòng, chống dịch
(ước 10% (khoảng 100 ha) diện tích bị bệnh, cần khoảng 40.000 kg hóa chất
xử lý dập dịch)
|
21.920
|
2.120
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
Cấp
TW, tỉnh, huyện, người dân
|
|
+ Ngân sách Trung ương
|
10.960
|
1.060
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
Trung
ương
|
|
+ Ngân sách cấp tỉnh
|
5.480
|
530
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
Cấp
tỉnh
|
|
+ Cấp huyện
|
3.288
|
318
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
Cấp
huyện
|
|
+ Người dân
|
2.192
|
212
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
Người
dân
|
6
|
Kiểm tra, đánh giá cơ sở, vùng ATDB
|
400
|
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Cấp
tỉnh
|
7
|
Nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh
thủy sản
|
2.610
|
|
|
2.100
|
100
|
360
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Cấp
TW, tỉnh, dự án
|
|
Tư vấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 17025
|
350
|
|
|
|
|
350
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mua mới thiết bị máy nhân gen
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mua mới thiết bị đo chỉ tiêu môi
trường nước
|
200
|
|
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Duy tu, bảo dưỡng, hiệu chỉnh
thiết bị hàng năm
|
60
|
|
|
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Tổng
|
27.616,635
|
2.133,635
|
2.497
|
4.647
|
2.647
|
2.907
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
|
Cụ thể: + Ngân sách Trung ương: 10.960.000.000 đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 10.641.135.000 đồng;
+ Ngân sách huyện: 3.823.500.000 đồng;
+ Người dân: 2.192.000.000 đồng.