ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 -
2030” và Công văn số 2635/BNN-TY ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tổ
chức triển khai Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để
phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các
bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh dưới 10% tổng diện
tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế
bệnh ở ngao/nghêu, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh dưới 5% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, chủ động
giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng
thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác
nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm các bệnh mới nổi vào tỉnh.
- Xây dựng thành công ít nhất
03 cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
II. NỘI DUNG,
GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn
lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của
Kế hoạch này. (Chi tiết các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được
ưu tiên kiểm soát tại Phụ lục đính kèm)
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải, mùa vụ thả giống, chất lượng con
giống; con giống nhập vào nuôi phải được kiểm dịch theo quy định; áp dụng quy
trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng
các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ
mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Hướng dẫn sử dụng vắc xin để
chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu sử dụng kháng sinh,
ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản (khi có vắc xin và theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
c) Giám sát bị động tại các
vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở
nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông
số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không
để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Xây dựng kế hoạch giám sát chủ
động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét
nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động,
nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác
nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào trong tỉnh.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi
- Rà soát, thu thập dữ liệu về
dịch bệnh nguy hiểm ở động vật thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào cơ
sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ và đề
xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm ngăn ngừa dịch
bệnh hiệu quả.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật,
sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Động vật thủy sản sử dụng làm giống
lưu thông trên địa bàn tỉnh phải có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính
với các bệnh nguy hiểm.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm
các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản tại các cơ sở sản xuất giống trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm
soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ
nước ngoài vào tỉnh
a) Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật thủy sản nhập khẩu
- Phối hợp với cơ quan chuyên
môn của Cục Thú y giám sát, quản lý chặt chẽ các lô hàng động vật thủy sản, sản
phẩm động vật thủy sản nhập khẩu từ nước ngoài vào tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật; tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm,
các bệnh mới nổi trên thủy sản nhập khẩu vào tỉnh theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Giám sát, theo dõi tình hình
dịch bệnh trên động vật thủy sản sử dụng làm giống nhập khẩu về tỉnh sau khi hết
thời gian cách ly và nuôi tại các vùng nuôi.
b) Giám sát chủ động
- Lấy mẫu định kỳ, xét nghiệm một
số tác nhân gây bệnh trên tôm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy
hiểm.
c) Giám sát bị động
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động
vật thủy sản trong quá trình ương, nuôi nhưng có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc
bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân
và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
d) Kiểm soát, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp
pháp động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản vào tỉnh.
3. Xây dựng
một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước
và đẩy mạnh xuất khẩu
- Tập huấn, hướng dẫn địa
phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông nghiệp và
PTNT và của OIE.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của địa
phương và doanh nghiệp về hiện trạng nuôi trồng thủy sản, quan trắc môi trường,
tình hình dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận
ATDB. Trước mắt ưu tiên bố trí các nguồn lực xây dựng các cơ sở sản xuất, cung ứng
động vật thủy sản sử dụng làm giống, các cơ sở sản xuất thủy sản xuất khẩu đạt
an toàn dịch bệnh.
- Giám sát chủ động, xây dựng
cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi và một số bệnh
theo yêu cầu của thị trường.
4. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng thử nghiệm, tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán và giám
sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn
chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt
Nam.
- Cập nhật, bổ sung các quy
trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
5. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Hàng năm xây dựng kế hoạch
quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại các vùng nuôi
tập trung các đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao
(vùng nuôi tôm nước lợ, nhuyễn thể, vùng nuôi nước ngọt,…) và thông báo kịp thời
các kết quả quan trắc để cảnh báo người nuôi, nhằm chủ động ứng phó các điều kiện
thời tiết bất lợi trong nuôi trồng thủy sản.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung các điểm quan trắc môi trường tại các vùng nuôi thủy sản tập trung; bổ
sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc,
cảnh báo môi trường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường và quản lý môi
trường ao nuôi cho cán bộ chuyên môn, người nuôi trồng thủy sản.
6. Thông
tin tuyên truyền phổ biến kiến thức
- Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; các quy định, biện pháp phòng, chống dịch
bệnh thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
- Chia sẻ kết quả giám sát bị động,
giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước
Bố trí kinh phí từ nguồn NSNN
các cấp (tỉnh, huyện, xã) cho các hoạt động của Kế hoạch theo đúng quy định hiện
hành.
2. Kinh phí do doanh nghiệp,
người dân tự bảo đảm
- Tổ chức hoạt động giám sát dịch
bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động phòng,
chống dịch tại cơ sở nuôi.
- Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi
sản xuất thủy sản ATDB.
3. Huy động từ nguồn lực
khác
Ngoài các nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án, huy động các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai
các nội dung Kế hoạch; chủ động kiểm tra, hướng dẫn công tác chỉ đạo thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch tại cấp huyện, xã; tổng hợp kết quả công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo
quy định.
- Thường xuyên cập nhật tình
hình dịch bệnh, cung cấp thông tin tuyên truyền; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch cho các đối tượng liên quan; điều
tra, truy xuất nguồn gốc ổ dịch; xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh, quan trắc
cảnh báo môi trường; quản lý các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, các
cơ sở nuôi trồng thủy sản; thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật thủy sản theo quy định; chuẩn bị vật tư, trang thiết bị phòng, chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; áp dụng
các quy trình kỹ thuật, tiến bộ khoa học trong nuôi trồng thủy sản theo hướng
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp với Cục Thú y, các
đơn vị liên quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản
ATDB theo quy định.
2. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh thủy
sản.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy
hiểm trên thủy sản nuôi phù hợp với thực tế của địa phương; bố trí kinh phí,
huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp
thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Phối hợp với các Sở, ngành rà
soát, lập quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cho các đối tượng nuôi
chủ lực (tôm thẻ, ngao/nghêu, cá bống bớp...); quản lý chặt chẽ quy hoạch được
duyệt; xây dựng hệ thống cấp, thoát nước phù hợp với từng địa phương, từng đối
tượng nuôi.
- Quản lý các đối tượng nuôi chủ
lực, các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; giám sát chặt chẽ tình hình
dịch bệnh trên thủy sản nuôi, khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện công bố dịch
theo quy định của Luật Thú y.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm
và các bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi; hướng dẫn nuôi trồng thủy sản theo hướng
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản an
toàn dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
buôn bán, vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm sản phẩm động vật thủy sản; phối
hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh tổ chức thanh, kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh con giống, quản lý vật tư, hóa chất, thuốc thú y thủy sản, thức
ăn chăn nuôi, chất cấm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và PTNT
(qua Chi cục Thủy sản và Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh
và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với cơ quan chuyên
môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham
gia thực hiện công tác phòng, chống bệnh thủy sản./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c)
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể của tỉnh;
- Các Sở, ngành: NNPTNT, TC, KHCN, TTTT, Báo NĐ, Đài PTTH tỉnh, CT, CAT, QLTT
tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCDBĐV tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC
ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số: 77/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm
thẻ, tôm sú)
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu
hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới
nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong tỉnh: Hội chứng Taura (TS), đầu
vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại
tử cơ (IMN).
2. Trên ngao/nghêu, hàu: Bệnh
do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
3. Trên cá song/mú, vược/chẽm:
Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
4. Trên cá chép, trắm, trôi,
mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh
nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên cá rô phi, cá diêu hồng:
Bệnh do TiLV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Một số tác nhân gây bệnh
nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo cảnh
báo của OIE/NACA.