ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1731/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG
NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 78/TTr-SNN ngày 29 tháng 6
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045
theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Nguyễn Văn Phong;
- Mặt trận, Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở: TNMT, NV, KHCN, CT, LĐTBXH, TTTT;
- Ngân hàng Nhà nước-CN Bình Thuận;
- Báo, Đài PTTH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1731/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
Thực hiện Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 và Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ủy ban dân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của
tỉnh để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, bền vững và
thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia
tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối
xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và cả nước, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Phát triển ngành chăn nuôi
theo hướng trang trại, công nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ chăn nuôi
theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại,
công nghiệp; đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản
xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn.
- Phát triển chăn nuôi gắn với
bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh
doanh phân phối.
- Tập trung phát triển những loại
vật nuôi có lợi thế như heo, bò, gia cầm và chim yến; đẩy mạnh việc xã hội hóa
các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường;
tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi, đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính có tỷ trọng đáng kể trong ngành
nông nghiệp, có quy mô sản xuất theo hướng tập trung, với trình độ chăn nuôi từng
bước được hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, nâng
cao thu nhập ổn định cho người chăn nuôi, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
- Đa dạng hóa các loài vật nuôi
để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường,
nhưng tập trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn
gia cầm, đàn heo, đàn bò. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang phát triển chăn
nuôi gia trại, trang trại; duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công
nghiệp và công nghệ cao; khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín. Liên kết giữa
các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia
tăng.
- Tăng hàm lượng khoa học và ứng
dụng công nghệ vào trong sản xuất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh
công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người chăn
nuôi. Nâng cao hiệu quả hoạt động và không ngừng phát triển các tổ hợp tác, hợp
tác xã và kinh tế trang trại, làm chủ thể để liên kết với các doanh nghiệp
trong sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
- Tranh thủ tối đa những hỗ trợ
từ cơ chế chính sách, huy động được mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế để
hỗ trợ người chăn nuôi kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm để
phát huy sức mạnh tổng hợp, đảm bảo chăn nuôi có hiệu quả cao và bền vững.
- Tổ chức các mô hình chăn nuôi
đến từng vùng sinh thái của từng huyện. Các mô hình phát triển chăn nuôi được
xây dựng cho từng loại vật nuôi chính, sản phẩm chăn nuôi hàng hóa được sản xuất
chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp
ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và tăng cường
xuất khẩu.
- Xác định nguồn cung từng nhóm
sản phẩm; hướng dẫn các địa phương áp dụng phương án tái đàn phù hợp; khuyến
khích các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm đáp ứng kỹ thuật; đảm
bảo môi trường và phòng chống dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mức tăng trưởng giá trị sản
xuất: Giai đoạn 2021 - 2025 trung bình 3,5 đến 4 %/năm, giai đoạn 2026 - 2030
trung bình từ 5 đến 6%/năm.
- Sản lượng thịt xẻ các loại: Đến
năm 2025 đạt khoảng 80 ngàn tấn, đến năm 2030 đạt khoảng 102 ngàn tấn.
- Sản lượng trứng: Đến năm 2025
đạt từ 91 triệu quả trứng, đến năm 2030 đạt khoảng 115 triệu quả trứng.
- Bình quân sản phẩm chăn
nuôi/người/năm: Đến năm 2025 đạt 62 kg thịt xẻ các loại, 71 quả trứng và đến
năm 2030 đạt 76 kg thịt xẻ các loại, 86 quả trứng.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung đạt tương ứng khoảng 55% và 35% vào năm 2025, khoảng 80%
và 40% vào năm 2030.
- Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm
được chế biến so với tổng sản lượng thịt: Từ 10% - 15% vào năm 2025, từ 20% -
30% vào năm 2030;
- Xây dựng vùng, cơ sở chăn
nuôi an toàn dịch bệnh: Đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 55 cơ sở, đến năm
2030 ít nhất 65 cơ sở và ít nhất 01 vùng an toàn dịch bệnh.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Định
hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030
- Đẩy nhanh phát triển chăn
nuôi đạt tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng hàng năm bằng với trung bình của
cả nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm chăn nuôi.
- Chăn nuôi heo: Chuyển mạnh từ
chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi trang trại tập trung; chú ý các giải pháp xử
lý triệt để các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (kể cả cơ sở nuôi hiện trạng và
phát triển mới); cải tiến và nâng cao chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng mạng
lưới thụ tinh nhân tạo heo. Tổng đàn heo có mặt thường xuyên ở quy mô từ 350
ngàn con đến 400 ngàn con, trong đó đàn lợn nái 65 ngàn con.
- Chăn nuôi gia cầm: Phát triển
chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học, đảm bảo tính bền vững, phát triển
đàn gà, vịt siêu thịt; Chuyển mạnh từ chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập
trung, ưu tiên phát triển đàn gia cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt, vịt thịt
chất lượng cao, hạn chế tối đa bùng phát dịch bệnh. Tổng đàn gà có mặt thường
xuyên 3,5 triệu con. Tổng đàn thủy cầm có mặt thường xuyên 2,2 triệu con.
- Chăn nuôi trâu, bò: Ưu tiên đầu
tư cho công tác cải tạo giống để nâng cao tầm vóc, chất lượng đàn bò.
+ Đàn bò ổn định ở quy mô khoảng
172 ngàn con.
+ Đàn trâu ổn định ở quy mô khoảng
9 ngàn con.
- Chăn nuôi dê, cừu: Tập trung
nâng cao chất lượng đàn dê, cừu; ổn định ở quy mô từ 38 ngàn đến 40 ngàn con.
- Các loài nuôi đặc sản:
+ Nuôi chim yến: Theo điều kiện
của từng địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình thức, quy mô
nuôi phù hợp với Luật Chăn nuôi và Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
+ Nuôi heo đen bản địa và dông:
Theo điều kiện của từng địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình
thức, quy mô nuôi phù hợp.
- Kiểm soát dịch bệnh: Nâng cao
năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh
hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an
toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
trong nước và xuất khẩu.
- Giết mổ và chế biến sản phẩm
chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại
bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân
đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng
hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi
làm tăng sức mua trong nước và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực kiểm soát
chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm
soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất
trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Nâng cao năng lực kiểm soát
môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các
quy định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ,
cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp,
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho
nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng
tái tạo…
2. Tầm
nhìn đến năm 2045
- Phát triển chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất hàng hóa, sản phẩm chăn nuôi hàng hóa được sản xuất chủ yếu
trong các trang trại, gia trại chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; chăn nuôi hữu
cơ bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường; đáp ứng
yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm; đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Khống chế và kiểm soát tốt
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây nhiễm sang người.
- Đa số sản phẩm chăn nuôi
chính, bao gồm thịt, trứng được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh
học và thân thiện với môi trường.
- 90% sản phẩm thịt gia súc,
gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và
trên 60% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công
nghiệp, trong đó khoảng 20% được chế biến sâu.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Chính
sách để tạo động lực phát triển sản xuất chăn nuôi
Triển khai kịp thời có hiệu quả
các chính sách về phát triển chăn nuôi của Trung ương, của tỉnh để tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm
yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và
nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên phát triển cơ sở giết mổ tập trung, chế biến
các sản phẩm chăn nuôi, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp
2. Nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với quy hoạch
- Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, xây dựng vùng phát triển chăn nuôi,
phát triển các cơ sở giết mổ, phát triển cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi và
chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp; đồng thời cập nhật vào quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2021 - 2030.
- Tích hợp các vùng phát triển
chăn nuôi theo Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 và Quyết định
số 1765/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển chăn nuôi tập trung và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch chung của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất ở địa phương.
3. Nâng
cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Chủ động tổ chức và nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch tễ đàn gia súc,
gia cầm và các vật nuôi khác; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, nhất là cơ sở sản
xuất giống và vùng chăn nuôi tập trung.
- Áp dụng quy trình chăn nuôi
an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn
nuôi. Đẩy mạnh tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc và có biện pháp loại trừ các cá thể
mang trùng đối với các bệnh nguy hiểm, tạo đàn gia súc, gia cầm sạch bệnh.
- Phối hợp với các tỉnh trong
khu vực trong công tác kiểm soát nguồn gia súc, gia cầm và các sản phẩm chế biến
cung cấp cho tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra chặt chẽ
công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới giết mổ tập
trung kết hợp với quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, vận chuyển, chế
biến sản phẩm gia súc, gia cầm nhằm cung cấp nguồn thực phẩm đáp ứng yêu cầu an
toàn thực phẩm, hạn chế lây lan dịch bệnh.
4. Khoa học
công nghệ
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng chuyển giao các công
nghệ mới, tiên tiến trong chăn nuôi. Ưu tiên hoạt động nghiên cứu về giống mới,
ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất vaccin và chuyển giao quy trình, công nghệ
trong chăn nuôi.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới vào quy trình sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chăm sóc; tập
trung đẩy mạnh hình thức nuôi với quy mô công nghiệp, trang trại; từng bước
nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ trong chăn nuôi.
5. Nâng cao
năng suất, chất lượng giống vật nuôi
- Chọn tạo nâng cao năng suất,
chất lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù
hợp với địa phương, từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường; hỗ trợ
tích cực cho chương trình xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chăn
nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc. Tiếp thu nhanh các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học
của thế giới. Trong đó, cần chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học
quý của các nguồn gen, giống bản địa.
- Tiếp tục cải tiến nâng cao tầm
vóc đàn bò trong tỉnh, phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng một số
giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái trong tỉnh để tạo đàn
cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho
nuôi vỗ béo bò thịt.
- Bình tuyển, chọn lọc đàn trâu
trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cung cấp cho nhu cầu cải tiến,
nâng cao chất lượng đàn giống, thực hiện tốt giải pháp đảo đực giống giữa các
vùng nhằm tránh tình trạng cận huyết và phát huy ưu thế lai.
- Nhân thuần, chọn lọc nâng
cao, cải tiến năng suất, chất lượng giống vật nuôi bản địa có nguồn gen quý, hiếm
làm nguyên liệu lai tạo với các giống cao sản.
- Xây dựng và sử dụng các công
thức lai giống phù hợp cho từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường bảo
đảm có số lượng sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất lượng đáp ứng cho tiêu
dùng trong tỉnh và cả nước.
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tổ chức đánh giá, bình tuyển chất lượng đối với đàn đực giống hoạt động
dịch vụ gieo tinh trực tiếp trên địa bàn nhằm loại thải những đực giống kém chất
lượng, không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng.
6. Nâng cao
chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Phát triển công nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi; khuyến khích đầu tư, xây dựng các nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh
các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm soát
chất lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi. Khuyến
khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng
công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi
nông hộ, hợp tác xã; mô hình thâm canh trồng cỏ để chăn nuôi và vỗ béo các loại
gia súc ăn cỏ.
7. Nâng cao
năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ
và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng
chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Cùng với các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ
công không bảo đảm vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng
cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
8. Đào tạo
nguồn nhân lực
- Tiếp tục đào tạo để nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống
chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động
khuyến nông. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch
bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy
nghề, hoạt động khuyến nông.
9. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng
trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập
khẩu.
- Khuyến khích phát triển công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động kinh doanh
chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn nuôi trang
trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
10. Đổi mới
tổ chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất các ngành
hàng sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với
các chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội
và hợp tác xã.
- Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp, tập đoàn chăn nuôi lớn đủ năng lực, khả năng đầu tư vào ngành
chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng
nhu cầu thị trường. Chú trọng củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới
trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh
nghiệp lớn và thị trường.
11. Tăng
cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực
tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là
hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú
y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn
sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách tiếp cận về
phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất,
kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của
mình trước khi đưa ra thị trường.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CHỦ YẾU
- Đề án “ Xây dựng chuỗi cơ sở
sản xuất thịt heo an toàn dịch bệnh theo quy định của OIE” để xuất khẩu trên địa
bàn huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
- Đề án phát triển công nghiệp
sản xuất giống vật nuôi.
- Đề án phát triển công nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Đề án phát triển công nghiệp
chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi
và tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi.
- Đề án phát triển công nghiệp
giết mổ và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Huy động nguồn vốn
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và
các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư chăn nuôi
- Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu
tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý,
hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng
các chương trình, đề án có liên quan. Đề xuất, kiến nghị, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Trung tâm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện
thông tin, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ công chức,
viên chức và nhân dân; đồng thời hướng dẫn nhân dân về quy trình kỹ thuật sản
xuất, phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, xây dựng các mô hình phát triển chăn
nuôi các sản phẩm chủ lực, sơ tổng kết để nhân rộng.
- Định kỳ hàng năm, đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn
thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì triển khai chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có lĩnh vực
chăn nuôi theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực
hiện các thủ tục đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và các địa phương thẩm định các dự án đầu tư phát triển chăn
nuôi của các tổ chức, doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ
sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm đã
giao cho ngành nông nghiệp để thực hiện Kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đề
xuất và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm tăng cường nghiên cứu
và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế
hoạch.
5. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính
sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn
nuôi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các
địa phương lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm (trong đó có cập nhật quỹ đất cho
chăn nuôi); hướng dẫn về thủ tục đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê phát triển
chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và hướng dẫn
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và
chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn
nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn
khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác thuận lợi hơn.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiện toàn lại hệ thống thú y các cấp theo đúng Luật Thú y đảm bảo đủ nhân lực
thực hiện có hiệu quả công tác chuyên ngành Chăn nuôi Thú y.
9. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Bình Thuận
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
triển khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển
chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi
theo chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội
dung của Kế hoạch.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về nội dung Kế hoạch này, trong đó nhấn mạnh định
hướng phát triển ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới... nhằm từng bước thay đổi tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, tự phát
sang phát triển sản xuất chăn nuôi theo hướng tập trung hàng hóa quy mô lớn, gắn
với việc phát triển các vật nuôi chủ lực và vật nuôi theo hướng đặc sản, tạo
thương hiệu, tổ chức lại sản xuất kết nối thị trường tiêu thụ.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tổ chức xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai
đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045 phù hợp với điều kiện địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tích
cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên, người chăn nuôi thực hiện tốt quy định cấm chăn nuôi
trong khu vực nội thành, nội thị, vùng nuôi chim yến theo quy định; từng bước
thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế
biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.
Yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đôn đốc, theo dõi việc triển khai Kế hoạch này. Định kỳ hàng
năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.