Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 75/KH-UBND
Ngày ban hành 02/06/2021
Ngày có hiệu lực 02/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Trần Song Tùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 02 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Ninh Bình.

- Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, hiệu quả, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh.

2. Yêu cầu

- Các ngành, các địa phương chủ động, tích cực vào cuộc, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, đơn vị cấp huyện, xã căn cứ vào điều kiện thực tiễn đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án, mô hình trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, chuyên môn hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

- Việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển chăn nuôi phải mang tính thực chất, hiệu quả, trọng tâm, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; phát huy nội lực của các cơ sở chăn nuôi, khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao, chú trọng sản xuất những sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh, đặc sản, đặc hữu của tỉnh, chăn nuôi hướng tuần hoàn, đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo sinh kế của người nông dân; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong các trang trại, hướng đến nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa.

2. Mục tiêu cụ thể

- Mức tăng trưởng lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2021-2025 đạt từ 0,4 - 1%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 1 - 2%/năm.

- Đến năm 2025, duy trì đàn trâu ở mức 13.000 con, đàn bò 36.000-38.000 con, khôi phục đàn lợn 300.000 con, đàn gia cầm 6.000 nghìn con, đàn dê 23.000 con; tổng sản lượng thịt hơi đạt 56.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn hơi đạt 40.000 tấn, thịt gia cầm từ 10.000 - 11.000 tấn, thịt trâu, bò từ 3.500 - 3.750 tấn; sản lượng trứng đạt 150 triệu quả.

- Đến năm 2030, duy trì đàn trâu khoảng 12.000 - 13.000 con, đàn bò từ 36.000-38.000 con, phát triển đàn lợn khoảng 380.000 con, đàn gia cầm 6.100 nghìn con, đàn dê 24.000 con; tổng sản lượng thịt hơi đạt 60.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn hơi đạt 43.000 tấn, thịt gia cầm 11.000 - 12.000 tấn, thịt trâu bò 3.500 - 3.750 tấn; sản lượng trứng đạt 160 triệu quả.

- Chuyển dịch chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, hàng hóa; chuyển đổi diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang chăn nuôi trâu, bò, dê theo hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn; đến năm 2025, đưa sản phẩm trong khu vực trang trại đạt khoảng trên 40%, đến năm 2030 đưa sản phẩm chăn nuôi trong khu vực trang trại lên khoảng trên 45% tổng sản lượng sản phẩm chăn nuôi.

- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, tạo điều kiện ổn định sản xuất chăn nuôi và cân đối cung cầu sản phẩm chăn nuôi trước áp lực ngày càng cao của dịch bệnh. Đến năm 2025, xây dựng được từ 3-4 cơ sở an toàn dịch bệnh; đến năm 2030, xây dựng được từ 5 -7 cơ sở an toàn dịch bệnh.

III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

1. Định hướng đến năm 2030

- Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, hàng hóa, nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong khu vực trang trại; tiếp tục xác định vật nuôi chủ lực là lợn, gia cầm, bò, vật nuôi có lợi thế là dê, hươu, gà đồi, lợn địa phương, con nuôi đặc sản phục vụ nhu cầu ẩm thực du lịch và người tiêu dùng có thu nhập cao.

- Phát triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản tại các trang trại, vùng chăn nuôi lợn trọng điểm; mở rộng quy mô, số lượng cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn với các giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản và bản địa. Duy trì, phát triển các vùng chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp, vùng chăn nuôi gà thịt, vùng chăn nuôi thủy cầm có lợi thế. Phát triển đàn bò cái theo hướng Zebu hóa để nâng cao tầm vóc bò nền, ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để sản xuất bò thịt cao sản. Duy trì, phát triển các địa điểm, khu vực nuôi đối tượng đặc sản, đặc trưng như dê, hươu, nai, lợn bản địa. Chuyển dịch sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, liên kết sản xuất theo nhu cầu của thị trường.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự nghiền, phối trộn để giảm chi phí giá thành sản xuất.

- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người. Quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, giảm dần số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

- Chuyển đổi số, số hóa được công tác quản lý dữ liệu ngành chăn nuôi thông qua phần mềm công nghệ thông tin từ khai báo chăn nuôi ban đầu, số lượng biến động đàn vật nuôi, cơ cấu đàn, thông tin dịch bệnh...để cảnh báo chăn nuôi, quản lý, chỉ đạo kịp thời.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

[...]